Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 01/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tòng Thị T/ Tòng Văn G - Ly hôn tranh chấp nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 01/2024/HNGĐ-ST
Ngày 10 tháng 12 năm 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Vừ A Sinh
2. Ông Lò Văn Ngắm
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Mai Hồng Hạnh, Thư ký Tòa án
nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa: Ông
Vũ Trí Giáp – Kiểm sát viên
Ngày 10 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mường Ảng,
tỉnh Điện Biên mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
03/2024/TLST-HN&GĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tòng Thị T, sinh năm 2000.
Nơi cư trú: Bản C, xã ML, huyện MA, tỉnh Điện Biên . (Vắng mặt có lý do).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chị Tòng Thị T: Bà Lê Thị Thuý
An - Trợ giúp viên pháp lý. Nơi công tác: Chi Nhánh trợ giúp pháp lý số 3 thuộc
Trung Tòng Thị T trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Điện Biên (Có mặt).
2. Bị đơn: Anh Tòng Văn G, sinh năm 1993.
Nơi ĐKHKTT: Bản C, xã ML, huyện MA, tỉnh Điện Biên.
Hiện đang chấp hành án tại: Đội 5, phân trại 1, Trại Giam Nam Hà, địa chỉ xã
Tân Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. (Vắng mặt có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 29/8/2024, tại bản tự khai của chị Tòng Thị T
ngày 15/10/2024 nguyên đơn chị Tòng Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Tôi (Tòng Thị T) và anh Tòng Văn G đăng ký kết hôn vào ngày
24/07/2018 tại UBND xã Mường Lạn, huyện Mường Ảng. tỉnh Điện Biên. Trước
khi lấy nhau hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu không có
sự ép buộc và tác động bên ngoài. Sau khi cưới, tôi và anh Tòng Văn G sống tại bản
C, xã ML, huyện MA, tỉnh Điện Biên. Trong quá trình sinh sống, tôi và anh Tòng
Văn G chung sống hạnh phúc được một thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn do anh
2
Tòng Văn G mắc tệ nạn xã hội, nghiện ma túy, tôi và gia đình đã nhiều lần khuyên
giải anh Tòng Văn G bỏ ma túy nhưng anh Tòng Văn G không bỏ được. Tháng 3
năm 2023 anh Tòng Văn G đi làm ở Hà Nội và bị bắt về tội ma túy. Đến tháng 9
năm 2023 thì bị Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử với mức án
phạt 16 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” và hiện anh Tòng Văn G
đang chấp hành án tại Đội 5, phân trại 1, trại giam Nam Hà, Tân Sơn, Kim Bảng,
Hà Nam. Nay tôi thấy không còn tình cảm vợ chồng với anh Tòng Văn G nữa, mục
đích hôn nhân không đạt được để đảm bảo cuộc sống hạnh phúc sau này. Vì vậy, tôi
đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng giải quyết cho tôi được ly hôn với anh
Tòng Văn G.
Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi và anh Tòng Văn G có 01 người
con chung là cháu Tòng Đỉnh P, sinh ngày 30/10/2017. Nguyện vọng của tôi về việc
giải quyết con chung là sau khi ly hôn tôi nhận trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và
giáo dục cháu Tòng Đỉnh P cho đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Tôi không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung thu về: Tôi và
anh Tòng Văn G không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngày 08/12/2024 chị Tòng Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nội dung
đơn chị Tòng Thị T vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
anh Tòng Văn G; chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu
Toà án giải quyết cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, nợ chung phải trả,
nợ chung lấy về không có như nội dung đơn khởi kiện và bản tự khai chị đã trình
bày.
* Bị đơn: Theo nội dung Bản tự khai và giấy ý kiến của anh Tòng Văn G ngày
23/10/2024 anh Tòng Văn G trình bày:
Về hôn nhân: Anh (Tòng Văn G) và chị Tòng Thị T kết hôn với nhau trên tinh
thần tự nguyện, đã đăng ký kết hôn từ năm 2018 tại UBND xã Mường Lạn, huyện
Mường Ảng, tỉnh Điện Biên. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chung sống hoà thuận
và có 01 người con trai. Đến khoảng tháng 03 năm 2023 có phát sinh mâu thuẫn do
anh phải đi chấp hành án phạt tù nên không còn tìm tiếng nói chung. Nay chị Tòng
Thị T có đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Mường Ảng xin ly hôn thì tôi đồng ý
ly hôn với chị Tòng Thị T.
Về con chung: Anh Tòng Văn G và chị Tòng Thị T có 01 người con chung là
cháu Tòng Đỉnh P, sinh ngày 30/10/2017. Tôi đề nghị Toà án nhân dân huyện Mường
Ảng giao quyền nuôi con cho chị Tòng Thị T nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, tài sản riêng; Về nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: Không
có.
Ngày 23/10/2024 anh Tòng Văn G có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nội dung
đơn anh vẫn giữ nguyên như bản tự khai.
* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Yêu
cầu của chị Tòng Thị T là có căn cứ và hợp pháp. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Tòng Thị T cụ thể như sau:
3
Thứ nhất về hôn nhân: Chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G đăng ký kết hôn
vào ngày 24/07/2018 tại UBND xã Mường Lạn, huyện Mường Ảng. tỉnh Điện Biên.
Trước khi lấy nhau hai bên tự tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu không
có sự ép buộc và tác động bên ngoài. Cuộc sống chung của vợ chồng anh chị có phát
sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, anh Tòng Văn G nghiện chất
ma tuý nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Tháng 3 năm 2023 anh Tòng Văn
G đi làm ở Hà Nội và bị bắt về tội ma túy. Đến tháng 9 năm 2023 thì bị Tòa án nhân
dân huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử với mức án phạt 16 năm tù về tội “Mua
bán trái phép chất ma túy” và hiện anh Tòng Văn G đang chấp hành án tại Đội 5,
phân trại 1, trại giam Nam Hà, Tân Sơn, Kim Bảng, Hà Nam. Xét thấy mâu thuẫn
của chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G đã trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Tòng Thị T và tuyên bố chị Tòng Thị T được ly hôn anh Tòng
Văn G.
Thứ hai về con chung: Chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G có 01 người con
chung là cháu Tòng Đỉnh P, sinh ngày 30/10/2017. Nguyện vọng của chị Tòng Thị
T về việc giải quyết con chung là sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Tòng Đỉnh P đến khi cháu đủ 18 tuổi và không yêu Tòa án
giải quyết về dưỡng nuôi con chung. Hiện nay bản thân anh Tòng Văn G đang đi
chấp hành án nên đề nghị Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chị Tòng
Thị T về việc giao nuôi con chung cũng như vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Thứ ba: Trong quá trình chung sống chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G không
có tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về, nên không yêu
cầu Toà án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị áp dụng Điều 147 BLTTDS, Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án, đề nghị miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch
cho chị Tòng Thị T.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
- Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị Tòng
Thị T và anh Tòng Văn G tại bản C, xã ML, huyện MA, tỉnh Điện Biên; Xác minh
điều kiện kinh tế của chị Tòng Thị T tại bản C, xã ML, huyện MA, tỉnh Điện Biên.
- Tòa án đã tiến hành lấy ý kiến của cháu Tòng Đỉnh P có nguyện vọng muốn
được ở với mẹ.
* Quan điểm của đại diện VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình giải quyết
vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ giai
đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách
người tham gia tố tụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa vụ án ra xét xử,
thời hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố tụng.

4
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự có mặt của các thành
viên Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự. Việc chấp hành của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
Về hôn nhân: Tuyên bố Chị Tòng Thị T được ly hôn anh Tòng Văn G.
Con chung: Chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G có 01 người con chung: Cháu
Tòng Đỉnh P, sinh ngày 30/10/2017. Giao cháu cho chị Tòng Thị T trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu Tòng Đỉnh P đủ 18 tuổi và có
khả năng lao động.
Chị Tòng Thị T, anh Tòng Văn G không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Tài sản chung, tài sản riêng, nợ phải trả, nợ lấy về: Không có.
- Án phí: Chị Tòng Thị T là người dân tộc thiểu số và có đơn xin miễn án phí.
Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị
Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị Hội đồng xét xử
miễn án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Tòng Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn
diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện VKSND huyện Mường
Ảng. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngày 07/10/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ lý
vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Tòa án ra Thông báo thụ lý
vụ án và đã có Công văn nhờ trại giam Nam Hà tống đạt và anh Tòng Văn G đã
nhận được Thông báo về việc thụ lý vụ án. Bị đơn – Anh Tòng Văn G đã bản tự
khai đồng ý ly hôn với chị Tòng Thị T.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ đã tiến hành tống đạt theo quy định của pháp luật nhưng bị đơn có đơn xin
vắng mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ. Anh Tòng Văn G hiện đang
chấp hành án nên không thể tham gia hòa giải tại Tòa án nên Tòa án nhân dân huyện
Mường Ảng tỉnh Điện Biên không tổ chức hòa giải. Tòa án ra Quyết định đưa vụ án
ra xét xử, tống đạt Quyết định theo quy định của pháp luật. Anh Tòng Văn G nhận
được Quyết định đưa vụ án ra xét xử, anh Tòng Văn G cũng viết đơn đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt anh vì anh đang phải chấp hành án. Tại phiên tòa nguyên đơn là
chị Tòng Thị T có đơn đề nghị tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn là anh Tòng Văn G
5
vắng mặt có lý do, căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng anh Tòng Văn G và chị Tòng Thị T.
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 29/8/2024, tại bản tự khai của
chị Tòng Thị T ngày 15/10/2024 và các chứng cứ tài liệu có trong hồ sơ. Hội đồng
xét xử thấy: Chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G tổ chức đám cưới theo Tòng Đỉnh
P tục tập quán địa phương và đăng ký kết hôn với nhau tại UBND xã Mường Lạn,
huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên vào ngày 24/7/2018 trên tinh thần hoàn toàn tự
nguyện. Sau khi cưới chị và anh Tòng Văn G về chung sống tại bản C, xã ML, huyện
MA hạnh phúc một thời gian sau đó phát sinh mâu thuẫn do anh Tòng Văn G chơi
bời, mắc tệ nạn xã hội nghiện chất ma tuý. Hai vợ chồng không tìm được tiếng nói
chung. Chị và gia đình hai bên đã động viên anh Tòng Văn G cai nghiện ma tuý
nhiều lần nhưng không thành. Tháng 3 năm 2023 anh Tòng Văn G đi làm ở Hà Nội
và bị bắt về tội ma túy. Đến tháng 9 năm 2023 thì bị Tòa án nhân dân huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam xét xử với mức án phạt 16 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất
ma túy” và hiện anh Tòng Văn G đang chấp hành án tại Đội 5, phân trại 1, trại giam
Nam Hà, Tân Sơn, Kim Bảng, Hà Nam. Là người vợ, người mẹ khi chồng bị kết án
và phải đi chấp hành án tại Trại giam, chị Tòng Thị T gặp phải muôn vàn khó khăn,
tự mình chăm sóc con. Nguyên nhân cũng do anh Tòng Văn G vi phạm pháp luật và
bị kết án, quá trình chung sống chị cũng đã khuyên can, nhưng anh Tòng Văn G
không nghe do đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bản thân anh Tòng Văn G đã vi phạm
pháp luật. Anh Tòng Văn G trình bày kết hôn từ năm 2018 tại UBND xã Mường
Lạn, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không ai
bị ép buộc. Đến khoảng tháng 03 năm 2023 có phát sinh mâu thuẫn do anh phải đi
chấp hành án phạt tù nên không còn tìm tiếng nói chung, nên chị Tòng Thị T xin ly
hôn anh cũng nhất trí. Hội đồng xét xử thấy tình cảm của chị Tòng Thị T, anh Tòng
Văn G đối với nhau không còn, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Tòng
Thị T và anh Tòng Văn G đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều
51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Tòng
Thị T. Tuyên xử cho chị Tòng Thị T được ly hôn với anh Tòng Văn G.
* Về con chung: Chị Tòng Thị T và anh Tòng Văn G có 01 người con chung
là cháu Tòng Đỉnh P, sinh ngày 30/10/2017.
Nguyện vọng của chị Tòng Thị T sau khi ly hôn, chị được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cháu Tòng Đỉnh P đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao
động; Về cấp dưỡng nuôi con chị Tòng Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết.
Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu Tòng Đỉnh P sống cùng mẹ từ khi vợ
chồng chị Tòng Thị T, anh Tòng Văn G không sống chung, nguyện vọng của cháu
muốn được ở với mẹ, anh Tòng Văn G hiện đang đi chấp hành án cũng nhất trí giao
con cho chị Tòng Thị T chăm sóc nên để đảm bảo cho sự phát triển về tinh thần cũng
như quyền lợi về mọi mặt của cháu, phù hợp với nguyện vọng của chị Tòng Thị T,
anh Tòng Văn G, cháu Tòng Đỉnh P cần tiếp tục giao cháu cho chị Tòng Thị T trực
tiếp chăm nom, chăm sóc, giáo dục cháu đến khi cháu đủ 18 tuổi và có khả năng lao
động. Hội đồng xét xử, áp dụng Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình
6
cần chấp nhận nguyện vọng của chị Tòng Thị T, anh Tòng Văn G về việc giao nuôi
con chung.
Theo nội dung đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
chị Tòng Thị T không yêu cầu Toà án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con chung, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
* Tài sản chung; Về tài sản riêng; nợ phải trả; nợ thu về: Chị Tòng Thị T và
anh Tòng Văn G không có nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
* Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Chị
Tòng Thị T là người dân tộc thiểu số sống ở xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn, có đơn xin miễn án phí, nên miễn án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không
có giá ngạch cho chị Tòng Thị T.
[3] Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng ,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn phát biểu ý kiến hoàn toàn
phù hợp với quy định của pháp luật và nội dung vụ án, vì vậy Hội đồng xét xử cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của BLTTDS 2015.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
- Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tòng Thị T: Chị Tòng
Thị T được ly hôn anh Tòng Văn G.
2. Về con chung: Giao cháu Tòng Đỉnh P, sinh ngày 30/10/2017 cho chị Tòng
Thị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi
và có khả năng lao động.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Tòng Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết về
cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Tòng Văn G có quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở
quyền này. Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên; người thân
thích; Cơ quan quản lý Nhà nước về gia đình; Cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em;
Hội liên hiệp phụ nữ thì Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và
mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: Không
có.
7
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Miễn án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Tòng Thị T.
5. Án xử công khai sơ thẩm, kết thúc cùng ngày. Chị Tòng Thị T, anh Tòng
Văn G vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự; người
được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi bổ
sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Mường Lạn, h.Mường Ảng
- Các Đương sự; Người bảo vệ quyền và
lợi ích cho các đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm