Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 04/04/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 04/04/2024 của TAND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đình Lập (TAND tỉnh Lạng Sơn)
Số hiệu: 01/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Bế Thị T. Buộc ông Nông Văn M phải trả cho bà Bế Thị T tiền công chăm sóc, nuôi dưỡng con trâu với số tiền 5.000.000 (năm triệu đồng).
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÌNH LẬP
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 01/2024/DS-ST
Ngày 04-4-2024
V/v tranh chp nghĩa vụ trả tiền công
chăm sóc, nuôi dưng vt nuôi là gia súc
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Công Chung.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Hà Thúy Liêm
Bà Lộc Thị Hải.
- Thư phiên a: Ông Hoàng Văn Trường - Thư Toà án nhân dân
huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Nông Đức Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 4 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 19/2023/TLST-DS,
ngày 23 tháng 10 năm 2023, về tranh chấp nghĩa v tr tin công chăm sóc nuôi
dưng vt nuôi là gia súc, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
01/2024/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 02 năm 2024 quyết định tạm ngừng
phiên tòa số 01/2024/QĐST-DS, ngày 12/3/2024 quyết định hoãn phiên tòa
số 01/2024/QĐST-DS, ngày 28/3/3024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Bà Bế Th T, sinh năm 1951, đa ch: Thôn T, xã B, huyn Đ, tnh Lng Sơn,
mt;
Ngưi đi din theo y quyn ca bà Bế Th T: Ông Phm Duy K, đa ch: S *
Trn Đăng N, H, thành ph L, tnh Lng Sơn (Văn bn y quyn ngày 23/11/2023), vng
mt.
2. Ông Hoàng Văn H, sinh năm 1986, cùng đa ch: Thôn T, xã B, huyn Đ, tnh
Lng Sơn, vng mt;
Ngưi đi din theo y quyn ca ông Hoàng Văn H: Ông Phm Duy K, đa ch:
S * Trn Đăng N, H, thành ph L, tnh Lng Sơn (Văn bn y quyn ngày 09/10/2023),
vng mt.
2
- B đơn: Ông Nông Văn M, sinh năm 1966, đa ch: Thôn M, xã B, huyn Đ, tnh
Lng Sơn, có mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa nguyên đơn bà Bế Th T trình bày:
Ti Bn án dân s sơ thẩm s 01/2023/DS-ST ngày 26/4/2023 ca Tòa án
nhân dân huyện Đình Lập Bn án phúc thm s 40/DS-PT ngày 07/8/2023
ca Tòa án nhân dân tnh Lạng Sơn đã giải quyết tranh chấp con trâu theo đó
ông Nông Văn M đưc quyn s hu con trâu tranh chp. Bế Th T là
ngưi trc tiếp chăm sóc, qun trâu t trước khi xy ra tranh chp nên Bế
Th T yêu cu tiền công chăm sóc, qun trâu thời gian qua như sau: Xác định
công chăm sóc, qun lý trâu t tháng 01/2022 đến ngày Bn án phúc thm
hiu lc pháp lut ngày 07/8/2023, tng thời gian là 01 năm 7 tháng tương
đương với 584 ngày. Căn cứ Điu 3 Ngh định 38/2022/NĐ-CP quy đnh v
mức lương tối thiểu vùng. Các địa n tnh Lạng Sơn hiện nay đang được áp
dng mức lương tối thiu vùng c th đối vi huyện Đình Lập 3.250.000
đồng/tháng, tương đương với 15.600 đồng/gi, tham khảo quy định ca pháp
lut cùng mt s án l thì đối với công chăn dắt, nuôi ng trâu mc
35.000 đng/ngày php. Thi gian Bế Th T chăn dắt, nuôi dưỡng trâu
tranh chấp 01 năm 7 tháng tương đương với 584 ngày, tương ng vi s tin
công là: 584 ngày x 35.000 đồng = 20.440.000 đng. Bế T Tài yêu cu ông
Nông Văn M phi thanh toán tiền công chăn dt, qun con trâu vi s tin
tính đến hết ngày 07/8/2023 là 20.440.000 đồng.
Tại đơn khởi kiện, các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án ông
Hoàng Văn H người đại diện hợp pháp ông Phạm Duy K trình bày: Ông
Hoàng Văn H người ph giúp Bế Th T chăm sóc, qun trâu t khi xy
ra tranh chp nên ông Hoàng Văn H yêu cu ông Nông Văn M phi tr tin công
chăn dắt, qun con trâu vi s tiền công tính đến hết ngày 07/8/2023
5.000.000 đồng.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn ông Nông Văn M trình
bày: Ông Nông Văn M đàn trâu có tổng cộng 14 con, trong đó có 01 con đực
trưởng thành, 07 con cái trưởng thành 06 con nghé. Mỗi năm chăn thả một
khu vực khác nhau như K và L cùng thuộc Thôn M, B, huyện Đ; S (X) thuộc
Thôn T, B, huyện Đ. Khoảng tháng 6, tháng7 năm 2021 con trâu đực trưởng
thành húc nhau với con trâu của người khác tách khỏi đàn đi theo đàn trâu
của ông Chu Văn T; địa chỉ: Thôn T, B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó con
trâu thường xuyên đi cùng đàn trâu của ông Chu Văn T không đuổi về cùng đàn
được nên ông Nông Văn M vẫn thường xuyên đi kiểm tra gọi điện cho ông
Chu Văn T để hỏi về tình hình con trâu. Ngày 11/02/2022 ông Chu Văn T có gọi
điện thông báo cho ông Nông Văn M với nội dung con trâu đực khác đang
đi cùng đàn trâu của ông Chu Văn T và bảo ông Nông Văn M đến kiểm tra. Khi
đến nơi thì ông Nông Văn M thấy con trâu đực đi cùng đàn trâu ông Chu Văn T
3
không phải con trâu đực của ông nên đã hỏi ông Chu Văn T “con trâu trước
đây đi theo đàn trâu của anh đâu”, đồng thời ông Nông Văn M cung cấp cho
ông Chu Văn T xem ảnh con trâu ông Nông Văn M chụp trên điện thoại thì ông
Chu Văn T thông tin cho Nông Văn M biết, con trâu đực trước đây đi theo đàn
trâu ông Chu Văn T hiện nay ông Hoàng Văn H đã đưa về nhà chăn thả. Ngay
sau đó ông Nông Văn M đã đến nhà ông Hoàng Văn H yêu cầu gia đình ông
Hoàng Văn H trả lại con trâu nhưng gia đình ông Hoàng Văn H không đồng ý
trả. Ông Nông Văn M đề nghị giám định gen con đực trâu tranh chấp với con
trâu mẹ trong đàn trâu của ông Nông Văn M để làm căn cứ giải quyết vụ án. Ti
Bn án dân s thẩm s 01/2023/DS-ST ngày 26/4/2023 ca Tòa án nhân dân
huyện Đình Lập Bn án phúc thm s 40/DS-PT ngày 07/8/2023 ca Tòa án
nhân dân tnh Lạng Sơn đu gii quyết con Trâu tranh chp thuc quyn s hu
ca ông. Ngay t khi tranh chp mi xy ra ngày 11/02/2022 ông đã yêu cu tr
li trâu, ông không yêu cu Bế Th T ông Hoàng Văn H chăn dt trâu h,
Bế Th T ông Hoàng Văn H c tình tranh chp không chu tr trâu cho
đến ngày Bn án phúc thm s 40/DS-PT ngày 07/8/2023 ca Tòa án nhân dân
tnh Lạng Sơn đã có hiu lc pháp lut nhưng bà Bế Th T và ông Hoàng Văn H
không t nguyn tr Trâu cho ông. Ngày 25/10/2023 ông đã nộp đơn yêu cầu thi
hành án, đến ngày 30 tháng 01 năm 2024 Chi cc Thi hành án dân s huyn
Đình Lập phi trc tiếp đến giao li con trâu thì Bế Th T ông Hoàng Văn
H mi chu giao li con trâu nhưng không biên bn giao nhn, do vy ông
không chp nhn tr tiền công chăn dt cho bà Bế Th T và ông Hoàng Văn H.
Quá trình giải quyết vụ án Ủy ban nhân dân B cung cấp thông tin xác
định tiền ng lao động thuê làm nông nghiệp trên địa bàn B, huyện Đ
150.000 đồng/người/ngày.
Tòa án nhân dân huyện Đình Lập tiến hành xác minh thu thập hsở giải
quyết tranh chấp con trâu tại Công an B hồ thi hành án dân sự tại Chi
Cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập đối với con trâu do bà Bế Thị Tông
Hoàng Văn H chăn dắt xác định được: Chính ông Hoàng Văn H khai tại biên
bản lấy lời khai ngày 23/02/2022 thể hiện gia đình ông Hoàng Văn H một
đàn trâu 06 con, đầu năm 2020 đã n 05 con, còn 01 con chưa bán do gia đình
chưa bt được đi theo đàn trâu ông Chu Văn T, đến tháng 01/2022 ông
Hoàng Văn H đã đến đồi X bẫy bằng thòng lọng dây thừng bắt được con trâu
mang về xỏ múi chăn dắt. Về thời gian phát sinh tranh chấp xác định, ngày
21/02/2022 ông Nông Văn M có đơn trình báo và yêu cầu Ủy ban nhân dân xã B
xem xét giải quyết tranh chấp đòi lại con trâu. Quá trình thi hành án xác định,
ngày 30/01/2024 Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập đã tiến hành giao
con trâu tranh chấp cho ông Nông Văn M, tại thời điểm Chi Cục Thi hành án
dân sự giao trâu, đối chiếu với các chỉ số đo, cân nặng con trâu đã trưởng thành
không thay đổi so với kết quả xem xét thẩm định tại chỗ ngày 25/11/2022
kết quả định giá tài sản ngày 25/11/2022 xác định con trâu có giá trị
33.275.000 đồng được thể hiện tại Bn án dân s thẩm s 01/2023/DS-ST
ngày 26/4/2023 ca Tòa án nhân dân huyện Đình Lập Bn án phúc thm s
40/DS-PT ngày 07/8/2023 ca Tòa án nhân dân tnh Lạng Sơn.
4
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn tại phiên tòa: Vviệc chấp hành pháp luật tố tụng, tkhi thụ
vụ án đến trước khi xét xử, Thẩm phán, Thư ký đã tiến hành tố tụng, thu thập tài
liệu chứng cứ đúng trình tự thủ tục, mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận công khai chứng cứ hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử chuyển
hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định. Thành phần tham gia xét xử
tại phiên tòa đảm bảo đúng quy định. Quá trình tiến hành tố tụng tại phiên tòa
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư Tòa án thực hiện đúng quy định của
pháp luật. Từ khi thụ vụ án cũng như tại phiên tòa Bế Thị T ông Nông
Văn M đã thực hiện tương đối đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định
của pháp luật, ông Hoàng Văn H và ông Phạm Duy K được triệu tập hợp lệ vắng
mặt lần thứ 2 không có lý do không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật, thuộc trường hợp đình chỉ giải quyết đối với yêu
cầu khởi kiện của ông Hoàng Văn H. Viện kiểm sát không đề nghị, kiến nghị
gì.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Sau khi phân tích đánh giá các tình tiết
của vụ án đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; khoản 1 Điều 147; điểm c khoản 1 Điều 217; Điều 218; Điều 227 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Các khoản 1, 2 Điều 184; các Điều 574, 575, 576; 583;
Điều 357; Điều 468 Bộ luật Dân sự. Điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 26; điểm a
khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản sử dụng án phí lệ phí Toà án. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn Bế Thị T; đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện
của ông Hoàng Văn H. Buộc bị đơn ông Nông Văn M trả cho Bế Thị T tiền
công chăn dắt trâu với stiền t5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; về án p
nguyên đơn Bế Thị T được miễn án phí, bị đơn phải chịu án phí đối với số
tiền phải trả cho nguyên đơn bà Bế Thị T.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Bế Thị T ông
Hoàng Văn H khởi kiện ông Nông Văn M về việc yêu cầu bi thưng tin công
chăm sóc nuôi dưng vt nuôi là gia súc, vì vậy khi thụ lý cho đến khi có quyết định
đưa vụ án ra xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chp bi thưng tin công
chăm sóc nuôi dưng vt nuôi là gia súc. Ti phiên tòa Hi đng xét x xác đnh quan h
pháp lut là tranh chp nghĩa v tr tin công chăm sóc nuôi dưng vt nuôi là gia súc.
Bị đơn ông Nông Văn M hiện đang cư trú tại Thôn M, B, huyện Đ, tỉnh Lạng
Sơn. Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền quan hệ pháp luật được xác định
tranh chấp nghĩa vụ trả tin công chăm sóc nuôi dưng vt nuôi là gia súc.
[2] Về thủ tục t tụng: Ông Nông Văn M gửi đơn đề đơn phản tố
nhưng sau khi xem xét nội dung không thuộc trường hợp hợp phản tố, Tòa án đã
thông báo cho ông Nông Văn M biết việc Tòa án không thụ nội dung ghi
5
trong đơn chỉ xem xét như ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên
đơn. Ngày 12/3/2024 Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa do cần phải tiến
hành xác minh thu thập bổ sung tài liệu chứng cứ nếu không thực hiện thì
không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa.
Ngày 28/3/2024, Hội đồng xét xtiếp tục phiên tòa nhưng do các nguyên đơn
Bế Thị T và ông Hoàng Văn H cùng với người đại diện hợp pháp ông
Phạm Duy K vắng mặt lần đầu không do nên Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa. Việc tạm ngừng phiên tòa hoãn phiên tòa đảm bảo đúng
theo quy định tại các Điều 227 và 259 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa
ngày 04/4/2024 nguyên đơn Hoàng Văn H người đại diện hợp pháp ông
Phạm Duy K tiếp tục vắng mặt lần thứ 2 không do, không ủy quyền cho
người khác, không đơn đề nghị Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt, Hội đồng
xét xtiến hành xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bế Thị T
căn cứ các Điều 217, 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, đình chgiải quyết đối
với yêu cầu ca ông Hoàng Văn H theo quy định.
[3] Căn cứ vào lời trình bày của các đương s, kết quả xác minh, thu thập
chứng cứ của Tòa án, các chứng cứ trong hồ vụ án được tranh tụng công
khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sở xác định: Khoảng tháng 01/2022
ông Hoàng Văn H đã đến đồi X thuộc Thôn T, xã B, huyện Đ, tỉnh Lạng Sơn đặt
bẫy bằng thòng lọng dây thừng bắt con trâu của ông Nông Văn M mang về xỏ
mũi và chăn dắt. Ngày 21/02/2022 ông Nông Văn M đã đơn trình báo yêu
cầu Ủy ban nhân dân B xem xét giải quyết đòi lại con trâu nhưng ông Hoàng
Văn H và bà Bế Thị T không đồng ý trả lại và cho rằng con trâu là của mình. Tại
Bản án dân sự thẩm số 01/2023/DS-ST ngày 26/4/2023 ca Tòa án nhân dân
huyện Đình Lập Bn án dân s phúc thm s 40/DS-PT ngày 07/8/2023 ca
Tòa án nhân dân tnh Lạng Sơn, buộc gia đình bị đơn ông Hoàng Văn H trả lại
con trâu đực cho ông Nông Văn M. Ngày 30/01/2024 Chi Cục Thi hành án dân
sự huyện Đình Lập đã tiến hành giao con trâu tranh chấp cho ông Nông Văn M.
Bà Bế Thị T ông Hoàng Văn H khởi kiện yêu cầu trả tiền công chăm sóc,
nuôi dưỡng trâu từ tháng 01/2022 đến ngày 07/8/2023.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bế Thị T, Hội đồng xét xử xét
thấy: Gia đình Bế Thị T một đàn trâu 06 con, đầu năm 2020 đã bán 05
con, còn 01 chưa n do gia đình chưa bắt được, con trâu còn lại ông Hoàng
Văn H bà Bế Thị T nghi ngờ đi theo đàn trâu ông Chu Văn T, đến tháng
01/2022 ông Hoàng Văn H đã đến đồi X bẫy bằng thòng lọng dây thừng bắt
được con trâu mang về xỏ mũi chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến ngày giao lại
trâu cho ông Nông Văn M. Xuất phát ttập quán chăn thả rông gia súc lên đồi
của các đương sự, nên ông Hoàng Văn H đi lên đồi X dùng bẫy thòng lọng dây
thừng bắt nhầm con trâu ông Nông Văn M về chăm sóc, nuôi dưỡng. Tại thời
điểm ông Hoàng Văn H lên đồi bẫy trâu bắt vchăm sóc, nuôi dưỡng do
ông Hoàng Văn H nhầm tưởng con trâu của mình nên xác định việc bắt trâu về
chăm sóc, nuôi dưỡng việc thực hiện một trong những quyền của chủ sở hữu
đối với tài sản. Từ khi ông Nông Văn M đơn yêu cầu trả lại trâu ông Hoàng
Văn H buộc phải biết việc trước đó lên đồi bẫy trâu vchăn dắt thể đã nhầm
6
lẫn với trâu người khác, sau khi kết luận giám định gen AND thì buộc ông
Hoàng Văn H Bế Thị T phải biết trâu người khác nhưng không chịu trả
lại tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng trâu cho đến khi Chi cục Thi hành án dân
sự đến giao trâu cũng không đồng ý ký biên bản. Như vậy xác định mới đầu ông
Hoàng Văn H dùng bẫy thòng lọng bắt trâu về chăm sóc, nuôi dưỡng là ngay
tình nhưng không căn cứ pháp luật, qua giám định gen AND xác định
không phải trâu của ông Hoàng Văn H và bà Bế Thị T. Từ khi chủ sở hữu đòi lại
trâu nhưng không trả, xác định là chiếm hữu bất hợp pháp. Bà Bế Thị T yêu cầu
ông Nông Văn M trả tiền công chăm sóc, nuôi dưỡng trâu tranh chp thi gian là
01 năm 7 tháng tương đương với 584 ngày, tương ng vi s tin công là: 584
ngày x 35.000 đồng = 20.440.000 đồng. Ông Hoàng Văn H là người ph giúp bà
Bế Th T chăm sóc, quản trâu t khi xy ra tranh chp nên ông Hoàng Văn H
yêu cu ông Nông Văn M phi tr tin công ph giúp chămc, qun lý con trâu
vi s tiền công tính đến hết ngày 07/8/2023 5.000.000 đng. Tng s tin
công chăm c, nuôi ng trâu Bế Th T ông Hoàng Văn H yêu cu
25.440.000 đồng, trong khi đó con trâu ca ông Nông Văn M đưc 7 tuổi đã
trưởng thành ch giá tr 33.275.000 đồng, nếu tính theo ngày chăm c,
nuôi dưỡng để thanh toán tiền công theo yêu cầu của bà Bế Thị T ông Hoàng
Văn H là không hợp lý, đồng thời việc chiếm hữu con trâu của ông Hoàng Văn
H Bế Thị T phần nhiều bất hợp pháp nên không được trả tiền công
chăm sóc, nuôi dưỡng quản lý. Chỉ căn cứ chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện trên cơ sở xét trong tổng giá trị của con trâu để buộc ông Nông Văn M
trả cho Bế Thị T một khoản tiền công chăm sóc, nuôi dưỡng con trâu hp ,
không có căn cứ để chp nhn toàn b yêu cu khi kin ca bà Bế Th T.
[5] Ông Hoàng Văn H khởi kiện yêu cu ông Nông Văn M phi tr tin
công ph giúp chăn dắt, qun con trâu vi s tiền công tính đến hết ngày
07/8/2023 5.000.000 đng. Sau khi tm ngừng phiên tòa, Tòa án đã triệu tp
ông Hoàng Văn H người đại din hp pháp ông Phm Duy K ln th 2
nhưng đều vng mt không do, không y quyn cho ai khác không
đơn đề ngh Tòa án tiến hành gii quyết xét x vng mt,vì vy căn c vào điểm
c khoản 1 Điều 217 điểm a khoản 2 Điều 227 B lut T tng dân s, Hi
đồng xét x cần đình chỉ gii quyết đối vi yêu cu khi kin ca ông Hoàng
Văn H, ông Hoàng Văn H có quyn khi kin li v án theo quy định.
[6] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử cần chấp nhận một phần
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bế Thị T buộc bị đơn ông Nông Văn M
phải trả lại cho nguyên đơn Bế Thị T tiền công chăm sóc, nuôi dưỡng trâu với
số tiền 5.000.000 đồng là phù hợp.
[7] Đối với ý kiến của bị đơn ông Nông Văn M cho rằng việc ông Hoàng
Văn H Bế Thị T bẫy trâu ông về chăn dắt cố ý chiếm đoạt tài sản
không căn cứ, như đã phân tích tại mục [4] do nhầm lẫn cho rằng trâu của
mình nên ông Hoàng Văn H đã lên đồi bẫy trâu về chăm sóc, nuôi dưỡng, khi đã
yêu cầu trả lại trâu nhưng ông Hoàng Văn H và Bế Thị T vẫn niềm tin
trâu của mình nên không đồng ý trả dẫn đến tranh chấp vcon trâu, nguyên
nhân dẫn đến việc nhầm lẫn là do tập quán thả rông gia súc lên đồi không trực
7
tiếp trông coi liên tục, không đưa về chuồng trại để quản lý, trong đó cả ông
Nông Văn M ông Hoàng Văn H đều thả rông trâu lên đồi, vậy không
căn cứ xác định là bà Bế Thị T và ông Hoàng Văn H c ý chiếm đoạt tài sản của
ông Nông Văn M. Do Bế Thị T đã thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng trâu
cho ông Nông Văn M ngay tình nên ông Nông Văn M phải thanh toán tiền công
chăm c, nuôi dưỡng trâu trong thời gian chăn dắt ngay tình với số tiền thanh
toán hợp lý như đã xác định tại mục [6].
[8] Về án phí: Theo quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015; Điều 26, điểm a khoản 2 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định vmức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, do yêu cầu
khởi kiện của Bế Thị T chđược chấp nhận mt phần nên phải chịu án phí
đối với phần yêu cầu không được chấp nhận, ông Nông Văn M phải chịu án phí
đối với số tiền phải trả cho Bế Thị T, cụ thể: Bà Bế Thị T phải chịu 1.022.000
đồng án phí nhưng Bế Thị T người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên
được miễn toàn bộ án phí; ông Nông Văn M phải chịu 300.000 đồng án phí để
sung ngân sách Nhà nước.
[9] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[10] Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn theo quy
định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các khoản 2 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều
147; điểm c khoản 1 Điều 217; Điều 218; Điều 227; Điều 264; Điều 266; Điều
271; Điều 273 B luật T tụng dân sự.
Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 184; các Điều 574, 575, 576; 583; Điều 357;
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12; Điều 26; điểm a khoản 2 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Bế Thị T.
Buộc ông Nông Văn M phải trả cho Bế Thị T tiền công chăm sóc, nuôi
dưỡng con trâu với số tiền 5.000.000 (năm triệu đồng).
Kể t khi người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án đối với
khoản tiền phải thi hành án người phải thi hành án chậm thi hành án thì còn
phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất
8
phát sinh do chậm trả được quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân s
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của ông Hoàng Văn H đòi ông
Nông Văn M tr tin ng ph giúp chăn dt, qun con trâu vi s tin công
tính đến hết ngày 07/8/2023 5.000.000 đồng, ông Hoàng Văn H quyền
khởi kiện lại vụ án theo quy định.
3. Về án phí:
Bế Thị T được miễn toàn bộ án phí.
Ông Nông Văn M phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn đồng) án phí để sung
ngân sách Nhà nước.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương
sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
- CCTHADS huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn;
- Các đương sự, người đại diện của đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Công Chung
Tải về
Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất