Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2024/DS-ST ngày 30/07/2024 của TAND huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ba Tơ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 01/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BA TƠ Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 01/2024/DS-ST
Ngày: 30-7-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TƠ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Văn Ngoan;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phan Tấn Vũ;
2. Ông Lê Hòa Hiệp.
-Thư phiên tòa: Bùi Thị Thư Thư Tòa án nhân dân huyện Ba
Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên tòa: Ông Đinh Văn Ngãi - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2024 tại điểm cầu trung tâm trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi điểm cầu thành phần Hội trường Ủy ban nhân
dân Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi, xét xử thẩm trực tuyến
công khaivụ án thụ số 03/2024/TLST-DS ngày 05 tháng 02 năm 2024, về
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số
01/2024/QĐXXST- DS ngày05tháng 6m 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2024/QĐST- DS ngày 01 tháng 07 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành
phố Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng
Giám đốc Ngân hàng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T- chức
vụ: Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi (Theo Quyết định
số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được ủy
quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1985; địa chỉ thường trú: Thôn N, xã N,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ tạm trú: Tổ dân phố T, thị trấn B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
1. Những người tiến hành tố tụng tại điểm cầu thành phần Hội trường Ủy
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi:
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi tham
gia phiên toà: Bà Trần Thị Hoài Trinh.
Thư ký Tòa án: Ông Trương Công Bình.
2. Những người tham gia tố tụng tại điểm cầu thành phần Hội trường Ủy
ban nhân dân xã Ba Thành, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi:
- Nguyên đơn:Ngân hàng N; địa chỉ: Số 02 L, phường T, quận B, thành phố
Nội; người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V- chức vụ: Tổng Giám
đốc Ngân hàng N; người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngọc T- chức vụ:
Giám đốc Ngân hàng N Chi nhánh huyện B Quảng Ngãi (Theo Quyết định số
2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng N về việc
uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); người được ủy
quyền lại: Ông Nguyễn Thế V- chức vụ: Phó Giám đốc Ngân hàng N Chi
nhánh huyện B, Quảng Ngãi (Theo Quyết định số 04/QĐ-NHNo.BT ngày
16/01/2023 của Giám đốc Ngân hàng N - Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi về
việc uỷ quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thi hành án); địa chỉ trụ sở:
Số 266 đường P, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi.
- Bị đơn: Ông Lê Văn T, sinh năm 1985; địa chỉ thường trú: Thôn N, xã N,
thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ tạm trú: Tổ dân phố T, thị trấn B, huyện
B, tỉnh Quảng Ngãi.
(Ông V có mặt tại phiên tòa; ông T vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ghi ngày 30/11/2023, trong qtrình ttụng tại
phiên tòa, người đại diện hp pháp của nguyên đơn Ngân hàng N ông Nguyễn
Thế V trình bày:
Vào ngày 06/9/2021 ông Văn T hợp đồng tín dụng số
4509LAV202101300 với Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi vay
số tiền 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng), mục đích vay: sửa chữa
nhà, thời hạn vay: 48 tháng, lãi suất vay: 11%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi
suất trong hạn, vay không tài sản bảo đảm. Ông T đã nhận số tiền vay nêu
trên.
Từ ngày 06/9/2021 đến ngày 29/3/2024 ông T đã trả cho Ngân hàng tổng
số tiền gốc là 30.000.000 đồng, từ ngày 06/9/2021 đến ngày 29/9/2022 ông T đã
trả cho Ngân hàng tổng số tiền lãi 18.247.342đồng. Từ sau ngày 29/9/2022
cho đến nay, ông T không thực hiện nghĩa vụ trả nợ lãi cho Ngân hàng và từ sau
ngày 29/3/2024 cho đến nay, ông T ng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc
cho Ngân hàng.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Văn T phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến ngày
30/7/2024 160.245.365đồng, trong đó, nợ gốc: 130.000.000đ, nợ lãi trong
hạn: 28.713.013đồng, nợ lãi quá hạn: 1.532.352 đồng và phải tiếp tục trả lãi phát
sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số 4509LAV202101300
ngày 06/09/2021, kể từ ngày 31/7/2024 cho đến ngày thực tế ông Văn T trả
hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
* Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt
hợp lThông báo về việc thụ vụ án các văn bản tố tụng khác nhưng đến
nay ông Lê Văn T vẫn không có ý kiến gì. Do đó, Tòa án không có cơ sở để đánh
giá ý kiến của ông T.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm Phán, Hội đồng xét
xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, trong quá trình
giải quyết vụ án: Căn cứ theo quy định tại Điều 26, 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân
sự, Thẩm phán thụ đúng thẩm quyền, Chánh án ra quyết định phân công
Thẩm phán, Thư ký, Hội thẩm nhân dân đúng quy định; Thẩm phán xác định
cách người tham gia tố tụng, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án, tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử đúng theo quy định tại
Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35, 39, 147, 227 Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 280, 351, 357, 463, 466, 468 và Điều 470 của Bộ luật dân
sự;Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án. Đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Buộc ông Văn T phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N toàn
bộ số tiền gốc lãi tính đến ngày 30/7/2024 160.245.365đồng, trong đó, nợ
gốc: 130.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn: 28.713.013đồng, nợ lãi quá hạn:
1.532.352đồng. Kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2024 ông Văn T phải tiếp tục trả
lãi của Hợp đồng tín dụng s4509LAV 202101300 ngày 06/09/2021 cho Ngân
hàng N theo lãi suất trên snợ gốc như quy định tại Hợp đồng tín dụng số
4509LAV 202101300 ngày 06/09/2021 cho đến ngày trả hết nợ gốc.
Về án phí: Buộc đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án:
Quan hệ pháp luật trong v án được xác định là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”theokhoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bđơn ông Văn T,
địa chỉ thường trú: Thôn N, xã N, thành phố Q, tỉnh Quảng Ngãi; địa chỉ tạm trú:
Tổ dân phố T, thị trấn B, huyện B, tỉnh Quảng Ngãi; mặt khác nguyên đơn Ngân
hàng N và bị đơn ông Lê Văn T thống nhất giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân
dân cấp thẩm quyền nơi đóng trụ scủa Ngân hàng N Chi nhánh huyện B,
Quảng Ngãi; căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, b khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật Tố tụng n sự, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
[1.2] Bị đơn ông Văn T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng
vẫn vắng mặt; căn cứ theo khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Qua các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được có căn cứ xác định: Ngày
06/9/2021 Ngân hàng N Chi nhánh huyện B, Quảng Ngãi cho ông Văn T
vay số tiền 160.000.000đ (Một trăm sáu mươi triệu đồng), thể hiện tại hợp đồng
tín dụng số 4509LAV202101300. Mục đích vay: sữa chữa nhà, thời hạn vay: 48
tháng, lãi suất vay: 11%/năm, lãi suất quá hạn: 150% lãi suất trong hạn, vay
không tài sản bảo đảm. Ngân hàng đã giải ngân cho ông T số tiền nêu trên,
thể hiện tại phụ lục hợp đồng nhận tiền vay định kỳ hạn trả nợ kèm theo hợp
đồng tín dụng số 4509LAV202101300.
Qtrình thực hiện hợp đồng, từ ngày 06/9/2021 đến ngày 29/3/2024 ông
T đã trả cho Ngân hàng tổng số tiền gốc 30.000.000 đồng, từ ngày 06/9/2021
đến ngày 29/9/2022 ông T đã trả cho Ngân hàng tổng số tiền lãi
18.247.342đồng. Từ sau ngày 29/9/2022 cho đến nay, ông T không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ lãi cho Ngân hàng từ sau ngày 29/3/2024 cho đến nay, ông T
cũng không thực hiện được việc thanh toán số tiền nợ gốc như hai bên đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Như vậy, ông T n nsố tiền gốc: 130.000.000đồng
tiền lãi trong hạn, lãi quá hạn tính từ ngày 30/9/2022 đến ngày 30/7/2024
30.245.365đồng.
Tổng số tiền nợ gốc lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến ngày 30/7/2024
ông T còn nợ Ngân hàng N 160.245.365đồng. Ngân hàng Nông nghiệp
Phát triển nông thôn Việt Nam chỉ yêu cầu nhân ông T phải trả nợ cho Ngân
hàng và không liên quan đến cá nhân nào khác, nên xác định nghĩa vụ trả nợ cho
Ngân hàng N là của ông Lê Văn T.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng N, buộc ông Văn T phải trả cho Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số tiền gốc 130.000.000đồng, tiền
lãi trong hạn, lãi quá hạn tính đến hết ngày 30/7/2024 là 30.245.365đồng và phải
tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số
4509LAV202101300 ngày 06/9/2021 kể từ ngày 31/7/2024 cho đến ngày ông
Lê Văn T trả hết nợ gốc và lãi cho Ngân hàng N.
[3] Về án phí thẩm: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N
được chấp nhận toàn bộ nên nguyên đơn không phải chịu án phí; ông Văn T
phải chịu 160.245.365đồng X 5%= 8.012.000đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Điều 35, 39, 147, 227, 235, 266, 271 và Điều
273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 280, 357, 463 Điều 466 của Bộ luật dân
sự;Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng;khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N. Buộc ông
Văn T phải trả nợ cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi tính đến hết ngày
30/7/2024 là 160.245.365đồng (Một trămsáu mươi triệu, hai trăm bốn mươi lăm
nghìn, ba trăm sáu mươi lăm đồng), trong đó, nợ gốc: 130.000.000đồng, nợ lãi
trong hạn: 28.713.013đồng, nợ lãi quá hạn: 1.532.352đồng.
Kể từ ngày 31 tháng 7 năm 2024 ông Lê Văn T phải tiếp tục trả lãi của Hợp
đồng tín dụng số số 4509LAV 202101300 ngày 06/09/2021 cho Ngân hàng N
theo lãi suất trên số nợ gốc như quy định tại Hợp đồng tín dụng số số
4509LAV 202101300 ngày 06/09/2021 cho đến ngày trả hết nợ gốc. Trường
hợp trong Hợp đồng tín dụng các bên thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phợp với sđiều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí sơ thẩm.Hoàn trả cho Ngân hàng N số
tiền tạm ứng án phí 4.095.0000đồng (Bốn triệu không trăm chín mươi lăm ngàn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0000324 ngày 30 tháng 01 năm 2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông Văn T phải chịu số tiền 8.012.000đồng (Tám triệu không trăm
mười hai ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án, Quyết định được Thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án Dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,
7, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án (Ngày 30/7/2024), đương sự vắng mặt tại
phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn
kháng cáo tính tngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Qung Ngãi;
- VKSND huyn Ba ;
- Chi cục THADS huyn Ba ;
- Đương sự;
- Lưu h sơ v án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Ngô Văn Ngoan
Tải về
Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2024/DS-ST Bản án số 01/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất