Quyết định số 9/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 9/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 9/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 9/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 9/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu: | 9/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 24/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Đỗ Thị Hà huỷ kết hôn trái pháp luật với anh Nguyễn Quang H1 |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN DU
TỈNH BẮC NINH
Số: 09/2025/QĐST-VHNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiên Du, ngày 24 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
“Về việc Hủy kết hôn trái pháp luật”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
THnh phần giải quyết Việc Hôn nhân và gia đình gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Đỗ Cường Dũng.
Thư ký phiên họp: Ông Nguyễn Hoàng Hải - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Tiên Du.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du tham gia phiên họp: Bà Nguyễn
Hương Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Du mở phiên
họp sơ thẩm công khai giải quyết việc Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
201/2025/TLST-VHNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2025 về việc “Yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp số: 201/2025/QĐ-VHNGĐ ngày
11/6/2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu: Chị Đỗ Thị H, sinh năm 2000. Trú tại: Xóm PT (nay là xóm AP),
xã D, huyện P, tỉnh Thái Nguyên (Có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Nguyễn Quang H1, sinh năm 1990. Trú tại: Thôn X, xã L, huyện Tiên
Du, tỉnh Bắc Ninh (Có mặt);
2. Uỷ ban nhân dân xã L, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Địa chỉ: xã L, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Quang B, chức
vụ: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã L (Xin vắng mặt);
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
Theo lời trình bày của chị Đỗ Thị H có trong hồ sơ vụ việc và lời trình bày tại
phiên họp:
Vào ngày 08/4/2016, chị đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Quang H1 tại UBND
xã L, huyện Tiên Du trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sinh sống tại
thôn X, xã L, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ đó cho đến khoảng tháng 11 năm 2018
thì chị về xóm PT (nay là xóm AP), xã D, huyện P, tỉnh Thái Nguyên sinh sống. Thời

2
gian chung sống với nhau, tình cảm vợ chồng vẫn bình thường, không có mâu thuẫn
gì trầm trọng, chỉ bất đồng về quan điểm sống.
- Về con chung: Chưa có; Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không có, không
yêu cầu Toà án giải quyết;
Tại thời điểm đăng ký kết hôn với anh Nguyễn Quang H1, do không am hiểu
pháp luật nên khi đó chị chưa đủ tuổi nhưng vẫn đi đăng ký kết hôn. Trong giấy
chứng nhận kết hôn có ghi Đỗ Thị H, sinh ngày 09/01/1998 và Nguyễn Quang H1,
sinh ngày 02/01/1990 tuy nhiên theo căn cước công dân và giấy khai sinh thì chị đều
sinh ngày 09/01/2000. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị đều sơ xuất, không kiểm tra lại
giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng chị.
Hiện tại, vợ chồng chị vẫn hòa thuận, hạnh phúc, không có mâu thuẫn gì
nghiêm trọng. Nay do chị gặp vướng mắc về thủ tục hành chính và chị đã thỏa thuận
với anh H1 trước khi làm đơn anh H1 nhất trí với ý kiến của chị. Do vậy, chị làm đơn
đề nghị Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị và anh Nguyễn Quang H1 do chị
chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn tại thời điểm kết hôn ngày 08/4/2016.
Theo lời trình bày của anh Nguyễn Quang H1 có trong hồ sơ vụ việc và lời trình
bày tại phiên họp:
Anh đã nhận được Thông báo về việc thụ lý việc Hôn nhân và gia đình và các
văn bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Anh đã được nghe biên bản ghi lời khai và lời trình bày của chị Đỗ Thị H, anh
thừa nhận lời trình bày của chị H là đúng và nhất trí với ý kiến của chị H về việc đề
nghị Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh và chị Đỗ Thị H.
Theo biên bản làm việc với đại diện Uỷ ban nhân dân xã L là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có trong hồ sơ vụ việc:
Về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn cho chị Đỗ Thị H và anh Nguyễn Quang H1:
Qua rà soát tài liệu, sổ sách hiện lưu trữ tại UBND xã L thì UBND xã L chỉ còn lưu
trữ được “Sổ đăng ký kết hôn năm 2016 của UBND xã L, huyện Tiên Du - Quyển số
01 mở ngày 01 tháng 01 năm 2016, khoá ngày 31 tháng 12 năm 2016. Tại trang 35
của Sổ đăng ký kết hôn năm 2016 của UBND xã L thể hiện tại thời điểm đăng ký kết
hôn ngày 08/4/2016: Họ và tên người vợ Đỗ Thị H, sinh ngày 09/01/1998; Nơi cư trú:
Xóm PT (nay là xóm AP), xã D, huyện P, tỉnh Thái Nguyên. Họ và tên người chồng:
Nguyễn Quang H1, sinh ngày 02/01/1990. Nơi cư trú: Thôn X, xã L, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh. Ngày, tháng, năm xác lập quan hệ hôn nhân 08/4/2016. Như vậy, căn
cứ vào Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở
lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; Không

3
bị mất năng lực hành vi dân sự; Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp
cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”.
Theo chị Đỗ Thị H cung cấp tài liệu, chứng cứ thể hiện chị H thực tế sinh ngày
09/01/2000 không phải sinh ngày 09/01/1998 như trong Trích lục kết hôn. Căn cứ vào
ngày tháng năm sinh thực tế của chị H theo Giấy khai sinh và căn cước công dân đều
sinh ngày 09/01/2000. Như vậy, tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 08/4/2016, chị H
mới được 16 tuổi 02 tháng 29 ngày, tuy nhiên chị H và anh H1 đều kết hôn tự nguyện,
không bên nào ép buộc bên nào. Việc đăng ký kết hôn được tiến Hnh tại UBND xã L.
Vì vậy, việc kết hôn giữa chị Đỗ Thị H và anh Nguyễn Quang H1 chưa bảo đảm các
quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Nay chị H có đơn yêu cầu Tòa án
hủy kết hôn trái pháp luật, phía UBND xã L đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật đồng thời cung cấp tài liệu, chứng cứ về trình tự thủ tục cấp giấy chứng
nhận kết hôn: Bản sao “Sổ đăng ký kết hôn năm 2016 của UBND xã L, huyện Tiên
Du - Quyển số 01 mở ngày 01 tháng 01 năm 2016, khoá ngày 31 tháng 12 năm 2016”.
Do công việc bận nên phía UBND xã L xin được vắng mặt tại các buổi làm việc, các
phiên họp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du phát biểu ý kiến về việc giải
quyết việc Hôn nhân và gia đình: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán giải quyết
việc Hôn nhân và gia đình, Thư ký tại phiên họp đã tuân theo đúng các quy định của
Chương XXIII Bộ luật Tố tụng dân sự về thủ tục giải quyết việc dân sự. Việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết đã thực hiện đúng
các quyền và nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 68, 70 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về phần nội dung: Căn cứ khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 11; Điều 12 Luật
hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Thông tư liên tịch số
01/2016 ngày 06/01/2016; Điều 29, 35, 39, 149, 362, 365, 366 Bộ luật Tố tụng dân
sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án. Đề nghị Toà án tuyên: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị Đỗ
Thị H và anh Nguyễn Quang H1. Về lệ phí: Chị Đỗ Thị H phải chịu lệ phí theo quy
định pháp luật;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc Hôn nhân và gia
đình được thẩm tra tại phiên họp ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện Tiên Du tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Tiên Du nhận định
như sau:

4
[1]. Về thẩm quyền, thủ tục tố tụng: Chị Đỗ Thị H có đơn yêu cầu đề nghị Toà
án “Huỷ kết hôn trái pháp luật”; anh Nguyễn Quang H1 có nơi cư trú: Thôn X, xã L,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; chị H xuất trình việc kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã
L, huyện Tiên Du do đó căn cứ vào khoản 1, Điều 29; điểm b, khoản 2, Điều 35 và
điểm g, khoản 2, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Tiên Du
thụ lý giải quyết vụ việc là đúng thẩm quyền.
Về thủ tục mở phiên họp vắng mặt: Tòa án đã tiến Hnh tống đạt hợp lệ các thủ
tục tố tụng để các đương sự tham gia phiên họp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là Uỷ ban nhân dân xã L, huyện Tiên Du đã có đơn xin vắng mặt tại phiên họp.
Căn cứ Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến Hnh mở phiên họp vắng mặt
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung vụ việc: Chị Đỗ Thị H và anh Nguyễn Quang H1 trình bày và
xuất trình Trích lục kết hôn ngày 08/4/2016, đăng ký tại UBND xã L, huyện Tiên Du.
Trong trích lục kết hôn có ghi chị Đỗ Thị H, sinh ngày 09/01/1998 tuy nhiên theo
giấy khai sinh và căn cước công dân tên Đỗ Thị H, sinh ngày 09/01/2000. Mặt khác,
Uỷ ban nhân dân xã L cung cấp cho Tòa án bản sao “Sổ đăng ký kết hôn năm 2016
của UBND xã L, huyện Tiên Du - Quyển số 01 mở ngày 01 tháng 01 năm 2016, khoá
ngày 31 tháng 12 năm 2016” và các đương sự cung cấp được Trích lục kết hôn, thể
hiện việc chị H, anh H1 có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã L, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh.
Theo Căn cước công dân, giấy khai sinh của chị Đỗ Thị H đều thể hiện chị Đỗ
Thị H, sinh ngày 09/01/2000. Trong lời trình bày của chị H, anh H1 thể hiện tại thời
điểm đăng ký kết hôn, chị H chưa đủ tuổi. Chị H và anh H1 do không am hiểu pháp
luật nên khi đó chị H chưa đủ tuổi nhưng đã kết hôn và đi đăng ký kết hôn. Như vậy,
khi đăng ký kết hôn tại UBND xã L thì chị H mới được 16 tuổi 02 tháng 29 ngày.
Việc chị H, anh H1 kết hôn đã vi phạm quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”. Như
vậy, có đủ căn cứ xác định tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 08/4/2016 thì chị H
chưa đủ tuổi kết hôn, việc anh chị đăng ký kết hôn đã vi phạm điều kiện kết hôn về độ
tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của chị H, anh H1 đã có đủ
điều kiện kết hôn. Vợ chồng chung sống vẫn hòa thuận, hạnh phúc; con chung và tài
sản chung không có nhưng vì ngày tháng năm sinh của chị H không trùng khớp nhau
đã ảnh hưởng đến cuộc sống của chị H, anh H1. Nay chị Đỗ Thị H có đơn yêu cầu
5
Tòa án nhân dân huyện Tiên Du hủy việc kết hôn trái pháp luật là có căn cứ nên được
chấp nhận.
Về con chung và tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên Tòa án không xem
xét giải quyết.
[3]. Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc Hôn nhân và gia đình: Chị Đỗ Thị H
phải chịu 300.000 đồng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 29; điểm b, khoản 2, Điều 35; điểm g, khoản 2, Điều 39;
Điều 149; Điều 362, Điều 365, Điều 366, Điều 367, Điều 371; Điều 372 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ khoản 6, Điều 3; Điều 8; Khoản 2, Điều 11; Điều 12 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014; các Điều 2,3,4 Thông tư liên tịch số 01/2016 ngày 06/01/2016;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016;/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
Chấp nhận đơn yêu cầu “Huỷ kết hôn trái pháp luật” của chị Đỗ Thị H.
Tuyên bố: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa chị Đỗ Thị H và anh Nguyễn Quang
H1 theo Trích lục kết hôn ngày 08/4/2016; Sổ đăng ký kết hôn năm 2016 của UBND
xã L, huyện Tiên Du - Quyển số 01 mở ngày 01 tháng 01 năm 2016, khoá ngày
31/12/2016. Chị Đỗ Thị H và anh Nguyễn Quang H1 có quyền liên hệ với cơ quan có
thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký kết hôn lại theo Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014.
- Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc Dân sự: Chị Đỗ Thị H phải chịu 300.000
đồng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình. Xác nhận chị Đỗ Thị H đã
nộp 300.000 đồng tạm ứng lệ phí tại biên lai ký hiệu: BLTU/24; số 0002863 ngày
04/6/2025 của Chi cục Thi Hnh án dân sự huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
- Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có mặt có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn
10 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 10 ngày, Viện
6
kiểm sát cấp trên có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Toà án ra
quyết định.
Nơi nhận:
- TAND/VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND/ Chi cục THADS huyện Tiên Du;
- UBND xã L, huyện Tiên Du;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký)
Đỗ Cường Dũng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm