Quyết định số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 10/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu: 10/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Doãn T huỷ kết hôn trái pháp luật với chị Nguyễn Thị P
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN DU
TỈNH BẮC NINH
S: 10/2025/QĐST-VHNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiên Du, ngày 24 tháng 6 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
“Vviệc Hủy kết hôn trái pháp luật”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Thành phần giải quyết Việc Hôn nhân và gia đình gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Đỗ Cường Dũng.
Thư phiên họp: Ông Nguyễn Hoàng Hải - Thư Tán nhân dân huyện
Tiên Du.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du tham gia phiên họp: Bà Nguyễn
Hương Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Du mở phiên
họp thẩm ng khai giải quyết việc Hôn nhân gia đình thụ số:
202/2025/TLST-VHNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2025 về việc “Yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp số: 202/2025/QĐ-VHNGĐ ngày
11/6/2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Ngưi yêu cầu: Anh Nguyn Dn T, sinh năm 1983. Trú tại: Thôn ÂP, P,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (Có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1983. Trú tại: Thôn ÂP, P, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh (Có mặt);
2. Uỷ ban nhân dân P, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Địa chỉ: P, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Người đại diện theo pháp luật: Ngô Thị Hân, chức vụ:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã P (Xin vắng mặt);
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
Theo lời trình bày của anh Nguyễn Doãn T trong hồ vviệc lời trình
bày tại phiên họp:
Vào ny 16/01/2002, anh có đăng ký kết hôn với chị Nguyễn Thị P tại UBND xã
P trên sở tự nguyn. Sau khi kết hôn vợ chồng anh sinh sống tại thôn ÂP, P,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ đó cho đến nay. Trong thời gian chung sống cùng
nhau,nh cảm vợ chồng vẫn hòa thuận, hạnh pc.
2
Vợ chồng anh sinh được 03 con chung cháu Nguyễn Doãn Q, sinh năm 2002;
cháu Nguyễn Thị Ngọc A, sinh năm 2004 và cháu Nguyễn Doãn T, sinh ngày
20/9/2009. Hiện nay các cháu Q, cháu Ngọc A đã lớn, trưởng thành tự lập được cuộc
sống còn cháu T vẫn đang sống cùng với vợ chồng anh nên anh không yêu cầu Tòa án
giải quyết;
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết;
Tại thời điểm đăng kết hôn với chị Nguyễn Thị P, do không am hiểu pháp
luật nên khi đó anh chưa đủ tuổi đăng kết hôn nhưng vẫn đi đăng ký. Trong giấy
chứng nhận kết hôn ghi Nguyễn Doãn T, sinh ngày 14/01/1982 Nguyễn Thị P,
sinh ngày 05/01/1983 tuy nhiên theo căn cước công dân giấy khai sinh thì anh sinh
ngày 14/01/1983 chị Nguyễn Thị P sinh ngày 05/12/1983. Sau khi kết hôn, vợ
chồng anh đều sơ xuất, không kiểm tra lại giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng anh.
Hiện tại, vợ chồng anh chung sống vẫn hòa thuận, hạnh phúc, không mâu
thuẫn nghiêm trọng. Nay do anh gặp vướng mắc về thủ tục hành chính anh đã
thỏa thuận với chị P trước khi làm đơn chị P cũng nhất trí với ý kiến của anh. Do vậy,
anh làm đơn đnghị Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh chị Nguyễn Thị P
do anh chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn tại thời điểm kết hôn 16/01/2002.
Theo lời trình bày của chị Nguyễn Thị P có trong hồ sơ vụ việc và lời trình bày
tại phiên họp:
Chị đã nhận được Thông báo về việc thụ lý việc Hôn nhân và gia đình và các văn
bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Chị đã được nghe biên bản ghi lời khai và lời trình bày của anh Nguyễn Doãn T,
chị thừa nhận lời trình bày của anh T đúng nhất trí với ý kiến của anh T về việc
đề nghị Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa chị và anh Nguyễn Doãn T.
Theo biên bản làm việc với đại diện Uỷ ban nhân dân P người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có trong hồ sơ vụ việc:
Về trình tự, thủ tục đăng kết hôn cho anh Nguyễn Doãn T chị Nguyễn Thị
P: Qua soát tài liệu, sổ sách hiện lưu trữ tại UBND P từ ngày 01/01/1999 đến
ngày 18/12/2002 thì trong Sổ đăng ký kết hôn của UBND xã P, quyển số 01- TP/HT -
1999B mở ngày 01/01/1999, khoá ngày 18/12/2002 không thông tin thể hiện ngày
16/01/2002 anh T chị P đăng kết hôn tại UBND P nhưng trong Giấy
chứng nhận kết hôn bản gốc chữ con dấu của UBND P thể hiện: H
tên chồng Nguyễn Doãn T, sinh ngày 14/01/1982; Nơi thường trú: ÂP, P, Tiên Du,
Bắc Ninh. Họ và tên vợ: Nguyễn Thị P, sinh ngày 05/01/1983. Nơi thường trú: ÂP, P,
3
Tiên Du, Bắc Ninh. Cấp tại UBND P ngày 16/01/2002. Như vậy, căn cứ vào Điều
9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 có quy định: “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ
mười tám tuổi trở lên; Việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bên
nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở; Việc kết
hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật
này”.
Theo anh Nguyễn Doãn T cung cấp tài liệu, chứng cứ thể hiện anh Tuyên thực tế
sinh ngày 14/01/1983 không phải sinh ngày 14/01/1982 như trong Giấy chứng nhận
kết hôn. Căn cứ vào ngày tháng năm sinh thực tế của anh Tuyên theo Giấy khai sinh
căn cước công dân đều sinh ngày 14/01/1983. Như vậy, tại thời điểm đăng kết
hôn ngày 16/01/2002, anh Tuyên mới được 19 tuổi 02 ngày, tuy nhiên anh Tuyên
chị Phúc đều kết hôn tự nguyện, không bên o ép buộc bên nào. Việc đăng kết
hôn được tiến hành tại UBND xã P. vậy, việc kết hôn giữa anh Nguyễn Doãn T
chị Nguyễn Thị P chưa bảo đảm các quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm
2000. Nay anh Tuyên đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật, phía UBND
xã P đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Do công việc bận nên phía
UBND P xin được vắng mặt tại c buổi m việc, c phiên họp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Tiên Du phát biểu ý kiến về việc giải
quyết việc n nhân gia đình: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán giải quyết
việc Hôn nhân gia đình, T tại phiên họp đã tuân theo đúng các quy định của
Cơng XXIII Bộ luật Ttụng dân sự về thủ tục giải quyết việc dân sự. Việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết đã thực hiện đúng
các quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 68, 70 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về phần nội dung: Căn cứ Điều 8; Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm
2000; khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 11; Điều 12 Luật hôn nhân gia đình năm 2014;
Điều 2, Điều 3, Điều 4 của Thông liên tịch số 01/2016 ngày 06/01/2016; Điều 29,
35, 39, 149, 362, 365, 366 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Đề nghị Toà án
tuyên: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Nguyễn Doãn T chị Nguyễn Thị P. Về
lệ phí: Anh Nguyễn Doãn T phải chịu lệ phí theo quy định pháp luật;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc Hôn nhân gia
đình được thẩm tra tại phiên họp ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát
4
nhân dân huyện Tiên Du tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Tiên Du nhận định
như sau:
[1]. Về thẩm quyền, thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Doãn T đơn yêu cầu đề
nghị Toà án “Huỷ kết hôn trái pháp luật”; cả anh Tuyên và chị Phúc đềunơi cư trú:
Thôn ÂP, xã P, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; anh Tuyên xuất trình giấy chứng nhận
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P, huyện Tiên Du do đó căn cứ vào khoản 1, Điều 29;
điểm b, khoản 2, Điều 35 điểm g, khoản 2, Điều 39 của Bộ luật Ttụng dân sự,
Toà án nhân dân huyện Tiên Du thụ lý giải quyết vụ việc là đúng thẩm quyền.
Vthủ tục mở phiên họp vắng mặt: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ
tục tố tụng để các đương sự tham gia phiên họp. Người quyền lợi, nghĩa vliên
quan Uỷ ban nhân dân P, huyện Tiên Du đã đơn xin vắng mặt tại phiên họp.
Căn cứ Điều 367 Bộ luật Ttụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng mặt
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo thủ tục chung.
[2]. Vnội dung vụ việc: Anh Nguyễn Doãn T chị Nguyễn Thị P trình y
xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/01/2002, đăng tại UBND P,
huyện Tiên Du. Trong Giấy chứng nhận kết hôn ghi Họ tên chồng Nguyễn
Doãn T, sinh ngày 14/01/1982; Nơi thường trú: ÂP, xã P, Tiên Du, Bắc Ninh. H
tên vợ: Nguyễn Thị P, sinh ngày 05/01/1983. Nơi thường trú: Ân Phú, xã P, Tiên Du,
Bắc Ninh. Cấp tại UBND P ngày 16/01/2002. Mặc qua soát tài liệu, sổ sách
hiện lưu trữ tại UBND xã P từ ngày 01/01/1999 đến ngày 18/12/2002 thì trong Sổ
đăng kết hôn của UBND P, quyển số 01- TP/HT - 1999B mở ngày 01/01/1999,
khoá ngày 18/12/2002 không có thông tin thể hiện ngày 16/01/2002 anh T chị P
đăng ký kết hôn tại UBND xã P nhưng các đương sự cung cấp được Giấy chứng nhận
kết hôn bản gốc chữ con dấu của UBND P thể hiện việc anh Tuyên, chị
Phúc có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã P.
Theo Căn cước công dân, giấy khai sinh của anh Nguyễn Doãn T đều thể hiện
anh Nguyễn Doãn T, sinh ngày 14/01/1983. Trong lời trình bày của anh T, chị P thể
hiện tại thời điểm đăng kết hôn, anh T chưa đủ tuổi. Anh T chị P do không am
hiểu pháp luật nên khi đó anh Tuyên chưa đủ tuổi nhưng đã kết hôn và đi đăng ký kết
hôn. Như vậy, khi đăng ký kết hôn tại UBND xã P thì anh Tuyên mới được 19 tuổi 02
ngày. Việc anh T, chị P đăng kết hôn đã vi phạm quy định tại Điều 9 Luật hôn
nhân gia đình năm 2000 quy định: “Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười
tám tuổi trở lên. Như vậy, đủ căn cứ xác định tại thời điểm đăng kết hôn
ngày 16/01/2002 thì anh Tuyên chưa đủ tuổi kết hôn, việc anh chị đăng ký kết hôn đã
5
vi phạm điều kiện kết hôn về độ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia
đình năm 2000.
Tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của anh T, chị P đã đủ
điều kiện kết hôn. Vchồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc với nhau 03 con
chung, tài sản chung nhưng ngày tháng năm sinh của anh Tuyên không trùng khớp
nhau đã ảnh hưởng đến cuộc sống của anh T, chị P và các con. Nay anh Nguyễn Doãn
T đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tiên Du hủy việc kết hôn trái pháp luật
có căn cứ nên được chấp nhận như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp.
Về con chung tài sản chung: Anh Tuyên, chị Phúc không yêu cầu nên Tòa án
không xem xét giải quyết.
[3]. Về l phí thẩm giải quyết việc Hôn nhân gia đình: Anh Nguyễn
Doãn T phải chịu 300.000 đồng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 29; điểm b, khoản 2, Điều 35; điểm g, khoản 2, Điều 39;
Điều 149; Điều 362, Điều 365, Điều 366, Điều 367, Điều 371; Điều 372 Bộ luật T
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 8; Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; khoản 6, Điều 3; Điều
8; Khoản 2, Điều 11; Điều 12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 2, Điều 3,
Điều 4 của Thông liên tịch số 01/2016 ngày 06/01/2016. Căn cứ Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016;/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn yêu cầu “Huỷ kết hôn trái pháp luật” của anh Nguyễn Doãn T.
Tuyên bố: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa anh Nguyễn Doãn T chị Nguyễn
Thị P theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 16/01/2002. Anh Nguyễn Doãn T chị
Nguyễn Thị P quyền liên hệ với quan thẩm quyền để thực hiện việc đăng
kết hôn lại theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc Dân s: Anh Nguyễn Doãn T phải chịu
300.000 đồng lệ p sơ thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình. c nhận anh
Nguyễn Doãn T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng lệ phí tại biên lai hiệu: BLTU/24;
số 0002861 ngày 04/6/2025 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
6
- Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu; người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan mặt quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn
10 ngày, kể từ ngày Tán ra quyết định. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 10 ngày, Viện
kiểm sát cấp trên quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Toà án ra
quyết định.
Nơi nhận:
- TAND/VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND/ Chi cục THADS huyện Tiên Du;
- UBND xã L, huyện Tiên Du;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký)
Đỗ Cường Dũng
Tải về
Quyết định số 10/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 10/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 10/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 10/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất