Quyết định số 83/2024/DS-GĐT ngày 14/11/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 83/2024/DS-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 83/2024/DS-GĐT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 83/2024/DS-GĐT
Tên Quyết định: | Quyết định số 83/2024/DS-GĐT ngày 14/11/2024 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu |
Cấp xét xử: | Giám đốc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND cấp cao tại Đà Nẵng |
Số hiệu: | 83/2024/DS-GĐT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 14/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho, hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vô hiệu |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI ĐÀ NẴNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 83/2024/DS-GĐT
Ngày 14-11-2024
Về “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho, hợp
đồng chuyển nhượng và hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất vô hiệu”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Trần Quốc Cường.
Các Thẩm phán: ông Nguyễn Văn Tào và ông Đặng Kim Nhân.
- Thư ký phiên tòa: ông Phan Nguyễn Thanh Toàn - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: bà Bùi Thị Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 14-11-2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở phiên
tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án dân sự: “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho,
hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất vô hiệu” giữa:
1. Nguyên đơn: ông Y Thông Buôn Y, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Buôn
P, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
2. Đồng Bị đơn:
- Bà H Ly Hồng Buôn Y1, sinh năm 1992; địa chỉ cư trú: Buôn P, xã E,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà H Ly Hồng B Yă: ông Ngô
Đình K - Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đ.
- Ông Y Djao M, sinh năm 1950 và bà H Nun B1, sinh năm 1953.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Bà H Dialy B2, sinh năm 1974 và ông Y Thuận Buôn Y2, sinh năm 1977;
cùng địa chỉ cư trú: Buôn P, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
- Ông Hoàng Văn T, sinh năm 1985; địa chỉ cư trú: Buôn P, xã E, huyện C,
tỉnh Đắk Lắk.
2
- Ông Y Thiêm B3, sinh năm 1972 (chết năm 2021 và không có vợ con).
- Ông Trịnh Văn A, sinh năm 1999; địa chỉ cư trú: Buôn E, xã E, huyện C,
tỉnh Đắk Lắk.
- Bà Nguyễn Nữ Mạnh H, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Buôn E, xã E,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
- Văn phòng Công chứng huyện C:
Người đại diện theo pháp luật: ông Phan Đông T1 - Trưởng Văn phòng
Công chứng huyện C.
- Ngân hàng N1 - Chi nhánh huyện C:
Người đại diện theo ủy quyền: bà Diệp Thị Phương N - Trưởng phòng kế
hoạch kinh doanh Chi nhánh huyện C (Văn bản ủy quyền ngày 20/4/2022).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Thửa đất số 6741, tờ bản đồ số 32, diện tích 5.370m
2
tại buôn P, xã E,
huyện C, tỉnh Đắk Lắk có nguồn gốc của hộ ông Y Djao M khai hoang từ năm
1981 (viết tắt Thửa đất số 6741). Ngày 08-6-2001, Ủy ban nhân dân huyện K (nay
là huyện C), tỉnh Đắk Lắk cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 433191,
tài sản gắn liền với đất là căn nhà cấp 4, diện tích 40 m
2
. Tại thời điểm cấp đất, hộ
ông Y Djao M có các thành viên gồm: ông Y Djao M và bà H Nun B1, ông Y
Thông Buôn Y, bà HLy Hồng Buôn Y3, ông Y Thiêm Buôn Y4, bà H Dialy Buôn
Y5, ông Y Thuận Buôn Y2.
Năm 2010, ông Y Djao M và bà H Nun Byă viết giấy tặng cho con trai là
ông Y Thông Buôn Y diện tích 1.000 m
2
đất trong diện tích 5.370 m
2
của thửa đất
số 6741 nhưng chưa làm thủ tục tách thửa theo quy định của pháp luật. Khi tặng
cho ông Y Thông Buôn Y, bà H Ly Hồng Buôn Y1 có biết.
Ngày 17-7-2017, ông Y Djao M và bà H Nun B1 lập hợp đồng tặng cho
tặng cho toàn bộ diện tích 5.370 m
2
đất nêu trên cho bà H Ly Hồng Buôn Y1, bao
gồm diện tích 1.000 m
2
của ông Y Thông Buôn Y, mục đích của việc tặng cho của
ông bà Y Djao M là để bà H Ly Hồng Buôn Yă ký hợp đồng tín dụng vay Ngân
hàng trả nợ cho bà Nguyễn Nữ Mạnh H. Ngày 02-8-2017, bà H Ly Hồng Buôn
Y1 được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CI 821313 đối với toàn bộ diện tích của thửa đất trên.
Ngày 15-5-2018, bà H Ly Hồng Buôn Y1 được Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 421940 đối với thửa
đất số 8496, tờ bản đồ số 32, diện tích 4.000 m
2
và Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CI 82131 đối với thửa đất số 8495, tờ bản đồ số 32, diện tích 1.370
m
2
. Do Ngân hàng không cho vay đủ số tiền trả nợ nên bà H Ly Hồng Buôn Y1
đã chuyển nhượng diện tích 3.000 m
2
cho bà Nguyễn Nữ Mạnh H để cấn trừ nợ và
chuyển nhượng thêm 1.000 m
2
, tổng cộng là 4.000 m
2
tại thửa đất số 8496, tờ bản
đồ số 32 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 421940. Tuy nhiên,
việc ký hợp đồng chuyển nhượng là giữa bà HLy Hồng Buôn Y3 với ông Trịnh
Văn A là con trai của bà H. Ngày 15-5-2018, ông Trịnh Văn A được Ủy ban nhân
3
dân huyện C, tỉnh Đắk Lắk cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất số CM 421940. Ngày 02-12-2021, ông A tách thửa đất số 8496 nêu
trên thành 06 thửa gồm: 8533, 8534, 8535, 8536, 8537 và 8538.
Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 82131 thửa đất số 8495,
tờ bản đồ số 32, diện tích 1.370 m
2
, bà H Ly Hồng Buôn Y1 đã thế chấp cho Ngân
hàng để vay tiền.
Với nội dung như trên, nguyên đơn ông Y Thông Buôn Y khởi kiện yêu cầu
Tòa giải quyết các vấn đề sau:
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông
Y Djao M và bà H Nun Byă với bà H Ly Hồng Buôn Y1 vô hiệu và giải quyết
hậu quả của hợp đồng vô hiệu.
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa bà H Ly Hồng Buôn Y1 với ông Trịnh Văn A vô hiệu và giải quyết hậu quả
của hợp đồng vô hiệu.
- Yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa bà
H2 với Ngân hàng N1 đối với thửa đất số 8495, tờ bản đồ số 32, diện tích 1.370
m
2
tại buôn P, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk vô hiệu và giải quyết hậu quả của hợp
đồng vô hiệu.
- Yêu cầu Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK421940
đối với thửa đất số 8496, tờ bản đồ số 32, diện tích 4.000 m
2
do Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đ cấp cho ông Trịnh Văn A ngày 15-5-2018.
- Yêu cầu Tòa án tuyên hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CI82131 đối với thửa đất số 8495, tờ bản đồ số 32, diện tích 1.370 m
2
do Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện C, tỉnh Đắk Lắk chỉnh lý biến động cho
bà H Ly Hồng Buôn Y1.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 25/2022/DS-ST ngày 29-9-2022, Tòa án
nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk quyết định:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Y Thông Buôn Y đối với:
+ Tuyên bố Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Y Djao M và
bà H Nun B1 với bà H Ly Hồng Buôn Y1 và Hơp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất giữa bà H Ly Hồng Buôn Y1 với ông Trịnh Văn A là vô hiệu.
+ Bà Nguyễn Nữ Mạnh H và ông Trịnh Văn A có nghĩa vụ trả lại cho hộ
gia đình ông Y Djao M thửa đất số 8496, tờ bản đồ số 32, diện tích 4.000m
2
(đã
được tách thành 06 thửa: 8533, 8534, 8535, 8536, 8537, 8538) tọa lạc tại buôn P,
xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk (có tuyên tứ cận và tài sản trên đất).
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Y Thông Buôn Y đối với:
+ Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa bà H Ly
4
Hồng Buôn Y1 với Ngân hàng N1 đối với thửa đất số 8495, tờ bản đồ số 32, diện
tích 1.370 m
2
vô hiệu;
+ Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 421940 đối với
thửa đất số 8496, tờ bản đồ số 32; diện tích 4.000 m
2
do Sở tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cấp cho ông Trịnh Văn A ngày 15-5-2018.
+ Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 82131 đối với
thửa đất số 8495, tờ bản đồ số 32, diện tích 1.370 m
2
do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện C chỉnh lý biến động cho bà H Ly Hồng Buôn Y1.
Ngoài ra, Tòa án cấp sơ thẩm còn quyết định về quyền liên hệ thực hiện thủ
tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ trả nợ, án phí, chi phí tố
tụng và thông báo quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp
luật.
- Ngày 07-10-2022, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Trịnh
Văn A có đơn kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc
thẩm không chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 125/2023/DS-PT ngày 16-3-2023, Tòa
án nhân dân tỉnh Đắk Lắk quyết định:
Chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông
Trịnh Văn A, sửa bản án dân sự sơ thẩm:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuyên bố Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất giữa ông Y Djao M, bà H Nun B1 với bà HLy
Hồng Buôn Y3 vô hiệu.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với:
+ Yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà
HLy Hồng Buôn Y3 với ông Trịnh Văn A vô hiệu.
+ Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 421940 đối với
thửa đất số 8496, tờ bản đồ số 32, diện tích 4.000 m
2
do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Đ cấp cho ông Trịnh Văn A ngày 15-5-2018.
Đối với yêu cầu tuyên bố Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa bà
HLy Hồng Buôn Y3 và Ngân hàng N1, giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu
và yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CI 82131 do Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện C chỉnh lý cho bà H Ly Hồng Buôn Yă vô hiệu,
do không có kháng cáo, kháng nghị nên Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét.
Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm còn quyết định về hiệu lực của các phần
quyết định khác không có kháng cáo, kháng nghị; quyết định về án phí và chi phí
tố tụng.
5
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 36/2024/KN-DS ngày 08-10-
2024, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, hủy toàn
bộ bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm nêu trên; chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, theo đúng
quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận kháng nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
Tại Đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn yêu cầu hủy
các hợp đồng chuyển nhượng và hủy biến động, hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đã cấp cho ông Trịnh Văn A, bà H Ly Hồng Buôn Y1 nhưng Tòa án
nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk thụ lý giải quyết là không đúng thẩm
quyền quy định tại Điều 34 của Bộ Luật tố tụng dân sự và Điều 32 của Luật tố
tụng hành chính.
Nguyên đơn yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho
ông Trịnh Văn A cũng như bà H Ly Hồng Buôn Y1 nhưng Tòa án không đưa cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận vào tham gia tố tụng là bỏ sót người
tham gia tố tụng.
[2]. Về nội dung:
Tòa án chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 17-7-2017 đối với thửa đất số 6741 giữa
ông Y Djao M, bà H Nun B1 với bà H Ly Hồng Buôn Y1 vô hiệu là có căn cứ.
Bởi lẽ, Hợp đồng tặng cho này không có ý kiến của các thành viên còn lại trong
hộ gia đình. Trong thửa đất trên có 1.000 m
2
diện tích đất đã tặng cho nguyên đơn
ông Y Thông Buôn Y và tặng cho để nhằm mục đích vay tiền.
Bà Nguyễn Nữ Mạnh H thừa nhận có biết việc tặng cho giữa ông Y Djao
M, bà H Nun B1 với bà H Ly Hồng Buôn Y1 là giả tạo để vay tiền Ngân hàng;
đồng thời thừa nhận 3.000 m
2
chuyển nhượng cho ông Trịnh Văn A là để cấn trừ
nợ cho bà. Ông A cũng khai nhận chỉ đứng tên theo yêu cầu của mẹ là bà H đối
với cả phần diện tích mua thêm 1.000m
2
.
Theo đó, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
đất giữa bà H Ly Hồng Buôn Y1 và ông Trịnh Văn A vào ngày 19-4-2018 đối với
thửa đất số 8496 có diện tích 4000 m
2
vô hiệu do hợp đồng giả mạo quy định tại
Điều 124 Bộ luật dân sự nhưng Tòa án cấp phúc thẩm không tuyên hủy là đã xâm
phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Do vậy, cần thiết phải hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CK 421940 đối với thửa đất số 8496, tờ
bản đồ số 32, diện tích 4.000 m
2
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp cho

6
ông Trịnh Văn A ngày 15-5-2018 và 06 thửa đất được tách ra từ thửa đất số 8496
đứng tên ông Trịnh Văn A.
Đối với Bản án sơ thẩm tại phần Quyết định tuyên không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc tuyên bố Hợp đồng thế chấp giữa bà H Ly
Hồng Buôn Y1 với Ngân hàng N1 vô hiệu là không đúng vì bà H Ly Hồng Buôn
Y1 có vay 100.000.000 đồng nhưng không có hợp đồng thế chấp mà chỉ gửi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất để làm tin vay tiền.
Như vậy, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm đã có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng; kết luận trong bản án không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 345 và Điều
349 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 36/2024/KN-DS
ngày 08-10-2024 của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng.
2. Hủy toàn bộ hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm số 25/2022/DS-ST ngày
29-9-2022 của Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk và Bản án dân sự
phúc thẩm số 125/2023/DS-PT ngày 16-3-2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
3. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk giải quyết sơ thẩm
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm ra quyết định.
Nơi nhận:
- Vụ PC và Quản lý khoa học - TANDTC;
- VKSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk;
- Chi cục THADS huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Phòng GĐKT II; Phòng LT và hồ sơ vụ án.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Quốc Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
2
Ban hành: 24/01/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
3
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
4
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
5
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
6
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
7
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
8
Ban hành: 27/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
9
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
10
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
11
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
12
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
13
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
14
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
15
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
16
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
17
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
18
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
19
Ban hành: 14/08/2024
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm