Quyết định số 03/2025/GĐT-DS ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 03/2025/GĐT-DS

Tên Quyết định: Quyết định số 03/2025/GĐT-DS ngày 06/03/2025 của TAND cấp cao tại Đà Nẵng về tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Cấp xét xử: Giám đốc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Đà Nẵng
Số hiệu: 03/2025/GĐT-DS
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 06/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vô hiệu
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TẠI ĐÀ NẴNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quyết định giám đốc thẩm
Số: 03/2025/DS-GĐT
Ngày 06-3-2025
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vô hiệu
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ỦY BAN THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
tham gia xét xử gồm:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: ông Nguyễn Văn Tào
Các Thẩm phán: ông Đặng Kim Nhân và ông Trần Quốc Cường
- Thư ký phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thúy Kiều - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng tham gia phiên
tòa: bà Bùi Thị Dung - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
mở phiên tòa giám đốc thẩm xét xvụ án dân sự về việc“Yêu cầu tuyên bố hợp
đồng tặng cho quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất hiệu”, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phan Văn H, sinh năm 1969; trú tại: Số C N, phường
B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
- Bị đơn: Ông Văn P, sinh năm 1969
Ngô Thị H1, sinh năm 1974;
Cùng cư trú tại: Thôn V, xã I, huyện C, tỉnh Gia Lai.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Đinh Viết D, sinh năm 1958;
trú tại: TD, phường P, thành phố P, tỉnh Gia Lai (Văn bản ủy quyền ngày
31/8/2022).
- Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyễn Thị Bích D1, sinh năm 1978;
2. Anh Võ Đại Đ, sinh năm 1997;
3. Anh Võ Đại A, sinh năm 1999.
Cùng cư trú tại: Số C N, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
4. Văn phòng C; địa chỉ: Số B L, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đặng Đình T, Trưởng Văn phòng.
2
5. Chi cục Thi hành án dân sự thị An Nhơn, tỉnh Bình Định; địa chỉ: Số A
đường Q, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Thành L, Chấp hành viên.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn ông Phan Văn H trình bày: Ông Văn P cậu nuôi của
ông. Vào năm 2017, vợ chồng ông P bà H1 mượn vợ chồng ông 400.000.000 đồng
nhưng không trả. Ông đã khởi kiện vợ chồng ông P H1 về việc tranh chấp hợp
đồng vay tài sản tại Tòa án nhân dân thị xã An Nhơn. Ngày 02/5/2019, Tòa án
nhân dân thị xã An Nhơn đã ra Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự số: 13/2019/QĐST-DS công nhận sự thỏa thuận giữa hai bên là: “Xác định vợ
chồng bà Ngô Thị H1 - ông Văn P nợ vợ chồng ông Phan Văn H - Nguyễn
Thị Bích D1 số tiền vay 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng), ghi nhận sự tự
nguyện của ông H - D1 không yêu cầu tính lãi chậm trả. Vợ chồng H1 - ông
P nghĩa vụ trả ncho vợ chồng ông H - D1 số tiền 400.000.000đ (Bốn
trăm triệu đồng), được trả liên tục trong thời hạn 05 năm, mỗi năm trả 80.000.000đ
(T1 mươi triệu đồng), trả vào ngày 30/12 hàng năm, cụ thể thời điểm ngày
30/12/2019 trả 80.000.00 (Tám mươi triệu đồng); ngày 30/12/2020 trả
80.000.000đ (T1 ơi triệu đồng), ngày 30/12/2021 trả 80.000.000đ (T1 mươi
triệu đồng); ngày 30/12/2022 trả 80.000.000đ (Tám mươi triệu đồng) ngày
30/12/2023 trả 80.000.000đ (T1 mươi triệu đồng). Đến thời hạn trả nợ như đã thỏa
thuận vợ chồng H1 - ông P không trả tiền cho ông H - D1 vi phạm về
thời hạn thanh toán, thì phải trả tất cả số tiền còn nợ một lần tại thời điểm vi phạm.
Sau khi Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số:
13/2019/QĐST-DS ngày 02/5/2019 hiệu lực pháp luật, ông đã đơn yêu cầu
thi hành án và Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Nhơn đã thụ lý đơn yêu cầu và
ra Quyết định thi hành án theo yêu cầu số: 293/QĐ-CCTHADS ngày 13/02/2020.
Sau đó, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Nhơn đã mời vợ chồng bà H1 ông P
đến làm việc, vợ chồng bà H1 ông P đã nộp cho Chi cục Thi hành án dân sự thị xã
An Nhơn số tiền 20.000.000 đồng để thi hành án, đến khoảng tháng 02 (không nhớ
ngày) năm 2020 Chi cục Thi hành án dân sự thị An Nhơn đã mời ông đến nhận
số tiền 20.000.000 đồng. Sau lần này vợ chồng H1 ông P không thi hành án
được khoản tiền nào nữa, Chi cục thi hành án dân sự thị xã An Nhơn nhiều lần mời
nhưng vợ chồng bà H1 ông P không đến làm việc.
Ông phát hiện việc vợ chồng ông P chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho
hai người con Đại Đ Đại A từ thời điểm Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã An Nhơn có Thông báo cho người được thi hành án yêu cầu Tòa án tuyên bố
3
giao dịch hiệu hoặc yêu cầu quan thẩm quyền hủy giấy tsố: 642/TB-
CCTHADS ngày 21/12/2020. Ông P chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyền sử
dụng nhà theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài
sản gắn liền với đất số phát hành BC 147145, số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
CH00438 do UNND huyện A (nay thị A) cấp ngày 05/11/2010, thửa đất số
64 tờ bản đồ số 06 tọa lạc tại số C N, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định bằng hợp
đồng tặng cho quyền sdụng đất tài sản gắn liền với đất được Văn phòng C,
quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/5/2019. Đây là hành vi tẩu tán tài sản của
ông P nhằm tránh nghĩa vụ thi hành án để trả nợ cho vợ chồng ông.
Ông yêu cầu Tòa án nhân dân thị An Nhơn tuyên bố hợp đồng tặng cho
quyền sdụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất được Văn
phòng C, quyển số 01TP/CC- SCC/HĐGD ngày 16/5/2019 giữa ông Văn P
Võ Đại Đ, Đại A vô hiệu vì ông Phúc T2 cho nhà, đất cho các con để quyền sử
dụng đất sở hữu nhà đối với nhà và đất tọa lạc tại số C N, phường B, thị A,
tỉnh Bình Định vẫn của ông Văn P đảm bảo điều kiện thi hành án của vợ
chồng ông P bà H1 đối với vợ chồng ông.
Ngoài ra, ông không yêu cầu gì khác.
2. Bị đơn ông Văn P Ngô Thị H1 trình bày: Trước đây nợ vợ
chồng ông H bà D1 400.000.000 đồng đã được Tòa án nhân dân thị An Nhơn
giải quyết bằng Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, mỗi năm
vợ chồng ông phải trả cho vợ chồng ông H D1 80.000.000 đồng, nhưng chỉ
thực hiện trả được 20.000.000 đồng thì không có điều kiện để trả nợ tiếp. Ông P đã
tặng, cho nhà và đất số 340/2 N, phường B, thị xã A, tỉnh Bình Định cho hai người
con trai là Đại Đ Đại A bằng hợp đồng tặng, cho được công chứng tại
Văn phòng C. Ông P H1 không đồng ý yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho
nhà, đất giữa ông P và anh Đ, anh A hiệu.
3. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
3.1. Nguyễn Thị Bích D1: Thống nhất với lời trình bày của ông Phan Văn
H, không có ý kiến khác.
3.2. Ông Đại Đ: Tại phiên tòa anh Đ xác định sau khi nhận tặng cho nhà
đất số C N anh anh A đã thế chấp cho Ngân hàng N vay số tiền 300.000.000
đồng, sử dụng số tiền này trả nợ cho cha, mẹ. Anh không có ý kiến, yêu cầu gì.
3.3.Ông Đại A: Tại phiên tòa anh A thống nhất với lời trình bày của anh
Đ. Anh không có ý kiến, yêu cầu gì.
3.4. Văn phòng C người đại diện hợp pháp ông Đặng Đình T: Ngày
16/5/2019 ông Văn P có đến Văn phòng C, yêu cầu công chứng hợp đồng tặng
4
cho quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất và nộp các giấy tờ liên quan kèm
theo. Qua quá trình kiểm tra thông tin về nhân thân và tài sản văn phòng nhận thấy
tài sản nêu trên thuộc quyền sử dụng, sở hữu của ông Văn P tại thời điểm làm
thủ tục công chứng; tài sản không bị phong tỏa, ngăn chặn, không bị biên để
đảm bảo thi hành án.
Căn cứ toàn bộ hồ do người yêu cầu công chứng cung cấp, trên sở tự
nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng giữa các bên. Văn phòng C đã tiến hành công
chứng Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, số công
chứng: 2334, quyển số 01TP/CC-SCC/HĐGD ngày 16/5/2019. Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất nêu trên là hoàn toàn đúng pháp luật. Tại thời điểm công chứng,
ông Văn P, anh Đại Đ, Đại A đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo
quy định; hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt tnguyện giao kết hợp đồng, không
bị lừa dối, ép buộc, không bị cưỡng ép. Đã được công chứng viên giải thích rõ ràng
toàn bộ quyền nghĩa vụ, trách nhiệm pháp liên quan, cam đoan chịu trách
nhiệm về hành vi pháp của nh. Nên, Văn phòng C công chứng hợp đồng trên
là đúng quy định của pháp luật.
3.5. Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Nhơn người đại diện hợp pháp là
ông Thành L: Căn cứ Quyết định số 13/2019/QĐST-DS ngày 02/5/2019 của
TAND thị An Nhơn, đơn yêu cầu thi hành án ông Phan Văn H, Nguyễn Thị
Bích D1. Chi cục ra Quyết định thi hành án số: 293/QĐ-THA, ngày 13/02/2020
của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thị An Nhơn. Nội dung: Buộc
ông Văn P, Ngô Thị H1; địa chỉ: 3 N, phường B, thị A phải trả cho ông
Phan Văn H, bà Nguyễn Thị Bích D1 số tiền 400.000.000 đồng và tiền lãi chậm thi
hành án. Quá trình tổ chức thi hành án:
Chấp hành viên Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Nhơn tổ chức thi hành
đã thực hiện các trình tự thủ tục thi hành án theo qui định của Luật thi hành án;
Ngày 19/02/2020 H1, ông P thi hành nộp 20.000.000 đồng trả cho ông H,
D1, số tiền còn lại 380.000.000 đồng và tiền lãi chậm thi hành án.
Chấp hành viên phối hợp với UBND phường B Văn phòng đăng đất
đai thị xã xác minh điều kiện thi hành án của bà H1, ông P, Công văn số
83/CNVPĐKĐĐ ngày 06/5/2020 của Văn phòng Đ1 Chi nhánh thị A cung cấp
thì ông Văn P đứng tên sở hữu QSDĐ và tài sản gắn liền thửa số 64, tbản đồ
số 6, diện tích 140m2, địa chỉ thửa đất: 174/2 N, phường B, thịA do UBND thị
A cấp ngày 05/11/2010. Thửa đất này ông P tặng cho ông Võ Đại Đ ông
Đại A theo hợp đồng công chứng số 2334, ngày 16/5/2019. Ngoài ra ông P, H1
không có tài sản nào khác tại địa phương để đảm bảo thi hành án.
Ngày 13/5/2020, ông Phan Văn H (người được thi hành án) cung cấp thông
5
tin ông P, H1 tài sản huyện C, tỉnh Gia Lai. Chi cục THADS thị A
Văn bản số 201, ngày 14/5/2020 ủy quyền cho Chi cục THADS huyện C, tỉnh Gia
Lai xác minh điều kiện thi hành án đối với vợ chồng ông P, H1 theo nội dung
cung cấp của người được thi hành án.
Tại văn bản số 412, ngày 04/6/2020 của Chi cục THADS huyện C trả lời
kết quả xác minh ông P, H1 ĐKHKTT: thôn V, I, huyện C, Gia Lai
có nhà ở và đất tại xã I, C, Gia Lai.
Căn cứ kết quả xác minh Chi cục THADS thị xã A ra Quyết định số 18/QĐ-
CCTHADS ủy thác cho Chi cục THADS huyện C tiếp tục thi hành án đối với ông
P, bà H1 số tiền 380.000.000 đồng và tiền lãi chậm thi hành án.
Ngày 14 tháng 9 năm 2020 Chp hành viên Chi cc THADS huyn C t
chức thi hành án xác minh điu kin thi hành án ông P, H1, đã xác định ông P,
H1 s hu các tài sn sau:
Quyền sử dụng đất số BN 423657 do UNND huyện C cấp ngày 11/4/2013
thuộc thửa đất số 93, tờ bản đồ số 33, có diện tích 12.427 m2, địa chỉ: thôn V, xã I.
Tài sản trên đất cây hồ tiêu cây chanh: Tài sản trên giá giao dịch trung
bình tại địa phương là: 350.000.000 đồng.
Quyền sử dụng đất số 6726 do UNND huyện C cấp ngày 21/3/2012 thuộc
thửa đất số 45, tờ bản đồ số 53, có diện tích 8.496m2, địa chỉ: thôn V, xã I. Tài sản
trên đất cây phê. Tài sản trên ggiao dịch trung bình tại địa phương là:
250.000.000 đồng.
Quyền sử dụng đất số BM 258843 do UNND huyện C cấp ngày 07/3/2013
thuộc thửa đất s67, tờ bản đồ số 60, diện tích 458,7 m2, địa chỉ: thôn V, I.
Tài sản trên đất nhà cấp 4 đã xuống cấp. Tài sản trên có giá giao dịch trung bình
tại địa phương là: 200.000.000 đồng.
Ngày 15 tháng 9 năm 2020 Chấp hành viên Chi cục THADS huyện C tổ
chức thi hành án xác minh điều kiện thi hành án ông P, H1: Đại diện Phòng tài
chính huyện C cung cấp: Tài sản Quyền sử dụng đất số BN 423657 do UNND
huyện C cấp ngày 11/4/2013 thuộc thửa đất số 93, tờ bản đồ số 33, diện tích
12.427 m2, địa chỉ: thôn V, I giá theo bảng giá quy định của UBND tỉnh G
là: 323.102.000 đồng. Tài sản Quyền sử dụng đất s6726 do UNND huyện C cấp
ngày 21/3/2012 thuộc thửa đất số 45, tờ bản đồ số 53, diện tích 8.496m2, địa
chỉ: thôn V, I giá theo bảng giá quy định của UBND tỉnh G là: 220.922.000
đồng. Tài sản Quyền sử dụng đất số BM 258843 do UNND huyện C cấp ngày
07/3/2013 thuộc thửa đất số 67, tờ bản đồ số 60, diện tích 458,7 m2, địa chỉ:
6
thôn V, I giá theo bảng giá quy định của UBND tỉnh G là: 56.326.000 đồng.
Tổng giá trị 3 tài sản: 600.350.000 đồng.
Ngày 23 tháng 9 năm 2020 Chấp hành viên Chi cục THADS huyện C tổ
chức thi hành án xác minh điều kiện thi hành án ông P, H2 ngoài 03 tài sản nêu
trên không có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa phương.
Ngân hàng TMCP A1 - Chi nhánh G thông báo tình hình giao dịch tiền vay
đến hết ngày 15/9/2020. Tổng dư nợ 941.351.661 đồng.
Trên cơ sở xác minh nêu trên và Công văn số 83/CNVPĐKĐĐ ngày
06/5/2020 của Văn phòng đăng đất đai thị Đ1. Chi cục THADS huyện C ra
Quyết định số 30/QĐ-CCTHADS, ngày 25/9/2020 ủy thác cho Chi cục THADS
thị xã A tổ chức thi hành án đối với ông P, H1 số tiền 380.000.000 đồng và tiền
lãi chậm thi hành án.
Căn cứ quyết định ủy thác thi hành án của Chi cục THADS huyện C. Chi
cục Thi hành án dân sự thị An Nhơn Quyết định thi hành án số: 94/QĐ-THA,
ngày 02/11/2020 của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự thị An Nhơn.
Nội dung: Buộc ông Văn P, Ngô Thị H1; địa chỉ: 3 N, phường B, TX. A
phải trả cho ông Phan Văn H, bà Nguyễn Thị Bích D1 số tiền 380.000.000 đồng và
tiền lãi chậm thi hành án. Tổ chức thi hành theo trình tự thủ tục thi hành án theo
qui định của Luật thi hành án; Đồng thời văn bản số 530, ngày 03/11/2020 đề
nghị Ngân hàng TMCP A1 - Chi nhánh G cung cấp thông tin điều kiện thi hành án
ông P, bà H1 Ngân hàng Văn bản số 04/ABB.PK.20 ngày 04/12/2020 cung
cấp thông tin ông P, bà H1 vay vốn.
Tuy nhiên tài sản đảm bảo việc thi hành án là QSDĐ và tài sản gắn liền thửa
số 64, tờ bàn đồ số 6, diện tích 140m2, địa chỉ thửa đất: 174/2 Ngô; G, P.Bình
Định, thị A do UBND thị A cấp ngày 05/11/2010 ông P đã tặng cho ông
Đại Đ và ông Đại A ngày 16/5/2019 (theo hợp đồng ng chứng số 2334),
được xác định sau thời gian bản án tuyên.
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Luật thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung
năm 2014); khoản 1 Điều 24 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2015 và mục 1 khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2020
của Chính phủ; Chấp hành viên ra thông báo số 642/TB-CCTHADS ngày
21/12/2020 thông báo cho ông H, D1 trong thời hạn 15 ngày thực hiện quyền
khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy giao dịch tặng cho theo quy định pháp luật.
Tại Bản án dân sự thẩm số 120/2022/DS-ST ngày 16/9/2022, Tòa án
nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định quyết định:
- Tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền
7
với đất giữa ông Văn P (bên tặng cho) anh Đại Đ, anh Võ Đại A (bên
nhận tặng cho) đối với thửa đất số 64, tờ bản đồ số 6, diện tích theo giấy chứng
nhận 140m
2
đất ở đô thị có nhà ở diện tích xây dựng 80,2m
2
tọa lạc tại số A đường
N, phường B, thị A, tỉnh Bình Định (nay số C N, phường B, thị A, tỉnh
Bình Định được công chứng ngày 16/5/2019 tại Văn phòng C theo số công chứng
2334, quyển số 01/TP/CC-SCC/HĐGD vô hiệu.
- Bác yêu cầu của ông Văn P về việc không đồng ý tuyên bố hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất tài sản khác gắn liền với đất giữa ông Võ Văn P
anh Võ Đại Đ, anh Võ Đại A vô hiệu.
Ngoài ra, Tòa án còn quyết định về án phí.
Ngày 01/02/2024, Ngân hàng N đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám
đốc thẩm đối với Bản án dân sự sơ thẩm nêu trên.
Tại Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm s 111/2024/KN-DS ngày
06/12/2024 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao kháng nghị đối với Bản án dân
sự thẩm số 120/2022/DS-ST ngày 16/9/2022, Tòa án nhân dân thị An Nhơn,
tỉnh Bình Định, đề nghị: Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng
xét xử giám đốc thẩm, hủy Bản án dân s thẩm số 120/2022/DS-ST ngày
16/9/2022, Tòa án nhân dân thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định; giao hồ vụ án cho
Tòa án nhân dân thị An Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử lại theo thủ tục thẩm
đúng quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại
Đà Nẵng đnghị Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng chấp
nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số
13/2019/QĐST-DS ngày 02/5/2019, Tòa án nhân dân thị An Nhơn, tỉnh Bình
Định xác định, vợ chồng ông Văn P nghĩa vụ trả nợ cho vchồng ông Phan
Văn H số tiền là 400.000.000 đồng trong thời hạn 5 năm, mỗi năm trả 80.000.000
đồng vào ngày 30/12 hàng năm, bắt đầu thực hiện từ ngày 30/12/2019. Trường hợp
vợ chồng ông P không trả tiền cho vợ chồng ông H vi phạm thời hạn thanh toán
thì phải trả tất cả số tiền còn ntại thời điểm vi phạm. Quá trình thực hiện nghĩa
vụ, vợ chồng ông P mới trả được 20.000.000 đồng thì không tiếp tục thực hiện trả
nợ cho vợ chồng ông H. Ngày 16/5/2019, tại Văn phòng C, ông P đã lập Hợp đồng
tặng cho 2 người con anh Đại Đ và anh Võ Đại A quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, diện tích 140m
2
tại số A (nay là số C)
đường N, phường B, thị A, tỉnh Bình Định. Sau đó, anh Đ, anh A đã thế chấp
8
nhà đất trên cho Ngân hàng N (Chi nhánh A) để vay số tiền 300.000.000 đồng,
nhưng không trả cho vợ chồng ông H.
[2] Chi Cục thi hành án dân sự huyện An Nhơn đã tiến hành xác minh điều
kiện thi hành án của vợ chồng ông P cho thấy ngoài nhà đất nêu trên vợ chồng ông
P không còn tài sản nào khác để bảo đảm thi hành án. Như vậy, tại thời điểm ông P
tặng cho anh Đ, anh A quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thì Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự s13/2019/QĐST-DS đã hiệu lực
pháp luật làm phát sinh trách nhiệm thi hành án của vợ chồng ông P. Tòa án cấp sơ
thẩm xác định ông P lập hợp đồng giả tạo tặng cho anh Đ, anh A nhằm trốn tránh
nghĩa vụ trả ncho vợ chồng ông H, nên giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất
tài sản khác gắn liền với đất giữa ông P anh Đ, anh A đối với thửa đất số 64,
diện tích 140m
2
, tại số A (nay số C) đường N, phường B, thị A, tỉnh Bình
Định vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 124 và Điều 122 Bộ luật dân sự
căn cứ.
[3] Quá trình giải quyết vụ án, anh Đ anh A đã cung cấp Hợp đồng tín
dụng số 4303-LAV-201901476 ngày 12/07/2019 Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất tài sản gắn liền với đất ngày 10/07/2019 giữa Ngân hàng N với hai
anh, đồng thời lời khai: Sau khi được cha mẹ tặng cho nhà đất trên, anh Đ, anh
A đã thế chấp nhà đất cho Ngân hàng N (Chi nhánh A) để vay số tiền 300.000.000
đồng. Như vậy, Tòa án cấp thẩm đã biết tình trạng quyền sử dụng đất tài sản
gắn liền với đất nêu trên đang được thế chấp tại Ngân hàng, nhưng Tòa án cấp
thẩm không đưa Ngân hàng N vào tham gia tố tụng với cách người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng theo
quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án cấp
thẩm cho rằng nếu phát sinh tranh chấp giải quyết hậu quả giao dịch dân sự
hiệu sẽ được giải quyết bằng một vụ án khác là không giải quyết triệt để vụ án.
Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận Quyết
định kháng nghị giám đốc thẩm số 111/2024/KN-DS ngày 06/12/2024 của Chánh
án Toà án nhân dân tối cao.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 337, khoản 3 Điều 343, Điều 348 Điều 349
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; tuyên xử:
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 111/2024/KN-DS
ngày 06/12/2024 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
2. Huỷ Bản án dân sự thẩm số 120/2022/DS-ST ngày 16/9/2022 của Tòa
án nhân dân thị An Nhơn, tỉnh Bình Định; giao hồ vụ án cho Tòa án nhân
9
dân thị An Nhơn, tỉnh Bình Định xét xử lại theo thủ tục thẩm đúng quy định
của pháp luật.
3. Quyết định giám đốc thẩm hiệu lực pháp luật ktngày Hội đồng
giám đốc thẩm ra Quyết định.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện KSND cấp cao tại Đà Nẵng;
- TAND thị xã An Nhơn (kèm hồ sơ vụ án);
- Chi Cục THADS thị xã An Nhơn;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu: Vụ GĐT, TT và hồ sơ vụ án.
TM. ỦY BAN THẨM PHÁN
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊNTÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Tào
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Tải về
Quyết định số 03/2025/GĐT-DS Quyết định số 03/2025/GĐT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 03/2025/GĐT-DS Quyết định số 03/2025/GĐT-DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất