Quyết định số 8/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/04/2025 của TAND huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 8/2025/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 8/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25/04/2025 của TAND huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tiên Du (TAND tỉnh Bắc Ninh)
Số hiệu: 8/2025/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 25/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Hữu K yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật với Phạm Thị C
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TIÊN DU
TỈNH BẮC NINH
S: 08/2025/QĐST-VHNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tiên Du, ngày 25 tháng 4 năm 2025
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
“Vviệc Hủy kết hôn trái pháp luật”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Thành phần giải quyết Việc Hôn nhân và gia đình gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Đỗ Cường Dũng.
Thư phiên họp: Ông Nguyễn Hoàng Hải - Thư Tán nhân dân huyện
Tiên Du.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du tham gia phiên họp: Bà Nguyễn
Hương Giang - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên Du mở phiên
họp thẩm ng khai giải quyết việc Hôn nhân gia đình thụ số:
142/2025/TLST-VHNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2025 vviệc “Yêu cầu hủy kết hôn
trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp số: 142/2025/QĐ-VHNGĐ ngày
18/4/2025, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Ngưi yêu cầu: Ông Nguyễn Hữu K, sinh năm 1976. Trú tại: Thôn N, H,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (Có mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Phạm Thị C, sinh năm 1980. Trú tại: Thôn N, H, huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh (Có mặt);
2. Uỷ ban nhân dân H, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Địa chỉ: H, huyện
Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Minh H, chức vụ:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã H (Xin vắng mặt);
NỘI DUNG VIỆC HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH:
Theo lời trình bày của ông Nguyễn Hữu K trong hồ sơ vụ việc và lời trình bày
tại phiên họp:
Vào ngày 15/10/1997, ông kết hôn với bà Phạm Thị C, có đăng ký kết hôn tại Uỷ
ban nhân dân H trên sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng ông sinh sống tại
thôn N, xã H, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh từ đó cho đến nay. Quá trình chung sống,
vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc.
2
Quá trình chung sống, vợ chồng ông sinh được 03 con chung cháu Nguyễn
Hữu H, sinh năm 1998; cháu Nguyễn Thị D, sinh năm 2002 cháu Nguyễn Hữu
Long N, sinh ngày 07/12/2007. Hiện nay các cháu H, D đã lớn, trưởng thành tự lập
được cuộc sống còn cháu N vẫn đang sống cùng với vợ chồng ông nên ông không yêu
cầu Tòa án giải quyết;
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Ông không yêu cầu giải quyết;
Tại thời điểm đăng kết hôn với Phạm Thị C, do không am hiểu pháp luật
nên khi đó Phạm Thị C chưa đủ tuổi nhưng đã kết hôn đi đăng kết hôn.
Trong giấy chứng nhận kết hôn ghi Phạm Thị C, sinh ngày 06/10/1979 Nguyễn
Hữu K, sinh ngày 16/10/1976 tuy nhiên theo căn cước ng dân giấy khai sinh thì
Phạm Thị C, sinh ngày 22/01/1980. Sau khi kết hôn, vợ chồng ông đều xuất,
không kiểm tra lại giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng.
Hiện tại, vợ chồng ông vẫn hòa thuận, hạnh phúc, không mâu thuẫn
nghiêm trọng. Nay do ông gặp vướng mắc về thủ tục hành chính và ông đã thỏa thuận
với C trước khi làm đơn C nhất tvới ý kiến của ông. Do vậy, ông làm đơn đề
nghị Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa ông Phạm Thị C do C chưa đủ
tuổi kết hôn.
Theo lời trình bày của Phạm Thị C trong hồ vụ việc lời trình bày tại
phiên họp:
đã nhận được Thông báo về việc thụ lý việc Hôn nhân và gia đình các văn
bản tố tụng của Tòa án nhân dân huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
đã được nghe biên bản ghi lời khai lời trình bày của ông Nguyễn Hữu K,
thừa nhận lời trình bày của ông K đúng nhất trí với ý kiến của ông K về việc
đề nghị Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa bà và ông Nguyễn Hữu K.
Theo lời trình bày của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, đại diện Uỷ ban
nhân dân xã H trong hồ sơ vụ việc:
Về trình tự, thủ tục đăng kết hôn cho ông Nguyễn Hữu K và Phạm Thị C:
Qua soát tài liệu, sổ sách hiện lưu trữ tại UBND H, UBND xã H chỉ còn lưu trữ
được “Trích sao Sổ đăng kết hôn của UBND H, huyện Tiên Du - Quyển số 01
TP/HT-1997-B mở ngày 01 tháng 01 năm 1997. Căn cứ vào bản trích sao Sổ đăng
kết hôn của UBND xã H thể hiện tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 15/10/1997, ông
Nguyễn Hữu K sinh ngày 16/10/1976; Quê quán/ Nơi thường trú: Thôn N, xã H,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Phạm Thị C, sinh ngày 06/10/1979. Quê quán/
Nơi thường trú: Thôn Đ, H, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Như vậy, căn cứ vào
3
Điều 5; Điều 6; Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986 quy định: “Nam từ 20
tuổi trở lên, ntừ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn”; “Việc kết n do nam nữ tự
nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc bên nào, không ai được cưỡng ép
hoặc cản trở”.
Việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một
trong hai người kết hôn công nhận ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do Nhà nước
quy định.Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở ngoài nước do cơ quan đại
diện ngoại giao của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận. Mọi nghi
thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý”.
Ông K cung cấp tài liệu, chứng cứ thể hiện C thực tế sinh ngày 22/01/1980
không phải sinh ngày 06/10/1979 như trong Giấy chứng nhận kết hôn. Căn cứ vào
ngày tháng năm sinh thực tế của C theo Giấy khai sinh căn cước công dân đều
sinh ngày 22/01/1980. Như vậy, tại thời điểm đăng ký kết hôn ngày 15/10/1997 C
mới được 17 tuổi 08 tháng 23 ngày, tuy nhiên ông K C đều kết hôn tự nguyện,
không bên nào ép buộc bên nào. Việc đăng kết hôn được tiến hành tại UBND
H. Vì vậy, việc kết hôn giữa Phạm Thị C và ông Nguyễn Hữu K chưa bảo đảm các
quy định của Luật Hôn nhân gia đình năm 1986. Nay ông K đơn yêu cầu Tòa án
hủy kết hôn trái pháp luật, phía UBND H đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật. UBND H cung cấp tài lệu, chứng cứ về trình tự thủ tục cấp giấy
chứng nhận kết hôn: Bản sao Sổ đăng kết hôn của UBND H, huyện Tiên Du -
Quyển số 01 TP/HT-1997-B mở ngày 01 tháng 01 m 1997. Do công việc bận nên
phía UBND H xin được vắng mặt tại c buổim việc, các phiên họp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Du phát biểu ý kiến về việc giải
quyết việc n nhân gia đình: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán giải quyết
việc Hôn nhân gia đình, T tại phiên họp đã tuân theo đúng các quy định của
Cơng XXIII Bộ luật Ttụng dân sự về thtục giải quyết việc dân sự. Việc chấp
hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết đã thực hiện đúng
các quyền nghĩa vụ của mình quy định tại Điều 68, 70 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ý kiến về phần nội dung: Căn cứ Điều 5, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm
1986; Khoản 6 Điều 3, Điều 8, Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 2,
Điều 3, Điều 4 của Thông liên tịch số 01/2016 ngày 06/01/2016; Điều 29, 35, 39,
149, 362, 365, 366 Bluật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án plệ phí Tòa án. Đề nghị Toà án tuyên:
Hủy kết hôn trái pháp luật giữa ông Nguyễn Hữu K và bà Phạm Thị C.
4
Về lệ phí: Ông Nguyễn Hữu K phải chịu lệ phí theo quy định pháp luật;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc Hôn nhân gia
đình được thẩm tra tại phiên họp ý kiến của các đương sự đại diện Viện kiểm sát
nhân dân huyện Tiên Du tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Tiên Du nhận định
như sau:
[1]. Về thẩm quyền, thủ tục tố tụng: Ông Nguyễn Hữu K đơn yêu cầu đề
nghị Toà án “Huỷ kết hôn trái pháp luật”; ông K, bà C cùng địa chỉ: Thôn N, xã H,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh; ông K xuất trình việc kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
H, huyện Tiên Du do đó căn cứ vào khoản 1, Điều 29; điểm b, khoản 2, Điều 35
điểm g, khoản 2, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Tiên Du
thụ lý giải quyết vụ việc là đúng thẩm quyền.
Vthủ tục mở phiên họp vắng mặt: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ
tục tố tụng để các đương sự tham gia phiên họp. Người quyền lợi, nghĩa vliên
quan Uban nhân dân H, huyện Tiên Du đã văn bản cử người tham gia tố
tụng, trình bày ý kiến, có đơn xin vắng mặt tại phiên họp. Căn cứ Điều 367 Bộ luật T
tụng dân sự, Tòa án tiến hành mở phiên họp vắng mặt người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung vụ việc: Ông Nguyễn Hữu K Phạm Thị C trình bày
xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/10/1997, đăng tại UBND xã H, huyện
Tiên Du. Trong giấy chứng nhận kết hôn có ghi Phạm Thị C, sinh ngày 06/10/1979
tuy nhiên theo giấy khai sinh căn cước công dân tên Phạm Thị C, sinh ngày
22/01/1980. Mặt khác, Uban nhân dân H cung cấp cho Tòa án bản sao Sổ đăng
kết hôn của UBND H, huyện Tiên Du - Quyển số 01 TP/HT-1997-B mở ngày
01 tháng 01 năm 1997 các đương sự cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn, thể
hiện việc ông K và bà C có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H.
Theo Căn cước công dân, giấy khai sinh của Phạm Thị C đều thể hiện
Phạm Thị C, sinh ngày 22/01/1980. Trong lời trình bày của ông K và bà C thể hiện tại
thời điểm đăng ký kết hôn, C chưa đủ tuổi. Sau khi kết hôn, ông K, bà C do không
am hiểu pháp luật nên khi đó C chưa đủ tuổi nhưng đã kết hôn đi đăng kết
hôn. Như vậy, khi đăng kết hôn tại UBND H thì C mới được 17 tuổi 08
tháng 23 ngày. Việc ông K, C kết hôn theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân
gia đình năm 1986 quy định: Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được
kết hôn. Như vậy, đủ căn cứ xác định tại thời điểm đăng kết hôn ngày
5
15/10/1997 thì C chưa đủ tuổi kết hôn, việc ông đăng kết hôn đã vi phạm
điều kiện kết hôn về độ tuổi kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm
1986.
Tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông K, C đã đủ
điều kiện kết hôn. Vchồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc và có với nhau 03 con
chung, tài sản chung nhưng vì ngày tháng năm sinh của C không trùng khớp nhau
đã nh hưởng đến cuộc sống của ông K, C các con. Nay ông K đơn u cầu
Tòa án nhân dân huyện Tiên Du hủy việc kết hôn trái pháp luật là có căn cứ nên được
chấp nhận.
Về con chung tài sản chung: Ông K, C không yêu cầu nên Tòa án không
xem xét giải quyết.
[3]. Về Lệ phí thẩm giải quyết việc Hôn nhân gia đình: Ông Nguyễn
Hữu K phải chịu 300.000 đồng lệ phí thẩm giải quyết việc hôn nhân gia đình theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1, Điều 29; điểm b, khoản 2, Điều 35; điểm g, khoản 2, Điều 39;
Điều 149; Điều 362, Điều 365, Điều 366, Điều 367, Điều 371; Điều 372 Bộ luật T
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 5, Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986; Căn cứ khoản 6, Điều
3, Điều 8; Khoản 2, Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016;/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
Chấp nhận đơn yêu cầu “Huỷ kết hôn trái pháp luật” của ông Nguyễn Hữu K.
Tuyên bố: Hủy kết hôn trái pháp luật giữa ông Nguyễn Hữu K và bà Phạm Thị C
theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/10/1997, Sổ đăng ký kết hôn của UBND xã H,
huyện Tiên Du - Quyển số 01 TP/HT-1997-B mở ngày 01 tháng 01 năm 1997. Ông
Nguyễn Hữu K Phạm Thị C quyền liên hệ với quan thẩm quyền để
thực hiện việc đăng ký kết hôn lại theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
- Về l p thẩm giải quyết việc Dân sự: Ông Nguyễn Hữu K phải chịu
300.000 đồng lệ phí thẩm giải quyết việc n nhân gia đình. c nhận ông
Nguyễn Hữu K đã nộp 300.000 đồng tạm ứng lệ phí tại biên lai hiệu: BLTU/24;
6
số 0002762 ngày 25/3/2025 của Chi cục Thi nh án dân shuyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh.
- Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu; người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan mặt quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn
10 ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
vắng mặt có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được quyết định hoặc quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định trong thời hạn 10 ngày, Viện
kiểm sát cấp trên quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Toà án ra
quyết định.
Nơi nhận:
- TAND/VKSND tỉnh Bắc Ninh;
- VKSND/ Chi cục THADS huyện Tiên Du;
- UBND xã H, huyện Tiên Du;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(đã ký)
Đỗ Cường Dũng
Tải về
Quyết định số 8/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 8/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 8/2025/QĐST-HNGĐ Quyết định số 8/2025/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất