Quyết định số 275/2023/QĐPT-HNGĐ ngày 29/12/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 275/2023/QĐPT-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 275/2023/QĐPT-HNGĐ ngày 29/12/2023 của TAND tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bắc Giang
Số hiệu: 275/2023/QĐPT-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 29/12/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ban an HNGD giua chi Nguyen Thi T va anh Le Van H
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 275/2023/HNGĐ-ST
Ngày: 29/12/2023
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Như Hiển.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Khiêm
Ông Nguyễn Văn Thục
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Khôi - Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang: Thị Hải
Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 12 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 362/2023/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng
12 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 302/2023/QĐXX-ST ngày
19/12/2023 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh ngày 02/03/1992 (vắng mặt)
Địa chỉ: thôn Đ, xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang
Hiện đang sinh sống tại Đài Loan.
Chị T ủy quyền cho chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1994; Địa chỉ: thôn S, xã
B, huyện L, tỉnh Bắc Giang giao nhận tài liệu với Tòa án (Văn bản ủy quyền
ngày 13/11/2023 xác nhận của Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài
Bắc)
2. Bị đơn: Anh Lê Văn H, sinh ngày 29/01/1988 (vắng mặt)
Địa chỉ: thôn Đ, xã Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai xác nhận của của
Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc ngày 13/11/2023 chị Nguyễn
Thị T nguyên đơn trình bày:
2
Về hôn nhân: Trước khi kết hôn chị anh H được tự do tìm hiểu rồi đi
đến hôn nhân. Khi cưới được hai bên gia đình tổ chức lcưới theo phong tục
của địa phương, có đăng kết hôn ngày 07/09/2010 tại Ủy ban nhân dân Đ,
huyện L, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn chị về nhà anh H làm dâu chung
sống hòa thuận. Do điều kiện kinh tế khó khăn năm 2015 anh, chị cùng đi lao
động tại Đài Loan. Sau khi sang Đài Loan anh, chị vẫn hòa thuận nhưng đến
tháng 7/2017 anh, chị phát sinh mâu thuẫn. Kể từ đó anh, chị không còn liên lạc,
gặp gỡ nhau nữa, ai cuộc sống riêng của người đó, không ai còn quan tâm
đến nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Trong thời
gian mâu thuẫn anh, chị nhiều lần nói chuyện với mong muốn tiếp tục chung
sống để chăm sóc con nhưng do bất đồng quan điểm quá lớn nên không kết
quả. Khi hai bên gia đình biết chuyện gọi điện khuyên bảo anh, chị về đoàn
tụ nhưng chị xác định không còn tình cảm nên không về đoàn tụ được. Qua nói
chuyện với các con chị được biết hiện nay anh H đã về Việt Nam sinh sống. Nay
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Lê Văn H.
Về con chung: Chị anh H 02 con chung cháu Thanh B, sinh
ngày 02/09/2011 cháu Thành Đ sinh ngày 12/01/2014. Hiện nay các cháu
đang sinh sống cùng anh Văn H. Sau khi ly hôn đề nghị giao con chung cho
anh Lê Văn H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị không yêu cầu Toàn án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Anh Lê Văn H là bị đơn trình bày: Về quá trình đi đến hôn nhân, thời gian
kết hôn, quá trình chung sống cũng như mâu thuẫn của vợ chồng giống như chị
T trình bày. Nay anh chị T đều xác định tình cảm vợ chng không còn, mâu
thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. vậy, anh cũng đồng ý ly hôn với chị T
và đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị T.
Về con chung: Anh chị T 02 con chung cháu Thanh B, sinh
ngày 02/09/2011 cháu Thành Đ sinh ngày 12/01/2014. Hiện nay các cháu
đang sinh sống cùng anh. Sau khi ly hôn đnghị giao con chung cho anh trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cháu Thanh B, Thành Đ trình bày: Cháu hiện nay đang sinh sống
cùng bố tại thôn Đ, Đ, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Nếu bố mly hôn các cháu
muốn được ở cùng bố.
Ti phiên tòa, Chị Nguyn Thị T và anh Lê Văn H đu vắng mặt có đơn đ
nghxét xử vng mặt.
3
Hội đồng xét xử tóm tắt nội dung vụ án, công bố đơn khởi kiện, bản tự
khai của chị Nguyễn Thị T, anh Lê Văn H và thông qua các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang phát biểu về việc tuân
theo pháp luật về tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư Tòa án đã
tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân skể từ khi thụ vụ án
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.
Về việc chấp hành pháp luật của đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đều xin
xét xử vắng mặt nên đã thực hiện đúng quyền nghĩa v tố tụng của mình
được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ các quy định của pháp luật,
Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng theo quy định của
pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 53, 56, 81,
82, 83, khoản 2 Điều 123 Điều 127 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 điều
28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227,
Điều 228, Điều 238, Điều 271; Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTBVQH14 ngày
30/12/2016 Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.
Xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Lê Văn H.
Về con chung: Do chị T hiện đang lao động ở nước ngoài nên đề nghị Hội
đồng xét xử giao cháu B, Đ cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự
không yêu cầu giải quyết nên không đề nghị xem xét, giải quyết.
Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ vụ án được công bố tại
phiên toà, ý kiến của đại diện viên kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn bị
đơn đnghị giải quyết nuôi con chung. vậy, đây vụ án “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Blut tố tụng n sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn hiện đang lao động tại nước
ngoài, bị đơn hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây vụ án
một bên đương sự nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân tỉnh Bắc Giang theo quy định tại khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều
37 ca B luật Tố tụng dân sự.
4
[3]. Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bị đơn đều xin xét x
vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[4]. Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh H kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự
nguyện đăng kết hôn ngày 07/9/2010 tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện
L, tỉnh Bắc Giang. Do đó, đây hôn nhân hợp pháp cần được pháp luật bảo vệ.
Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, chị T xác định tình cảm vợ chồng
không còn nên đề nghị Tòa án xử cho anh được ly hôn anh H.
Xét yêu cầu xin ly hôn của chị T với anh H, Hội đồng xét xử thấy: chị T,
anh H đều xác định sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hòa thuận nhưng đến
tháng 7/2017 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn sống ly thân nhau,
không còn liên lạc, không còn quan tâm đến nhau, ai cuộc sống riêng của
người đó. Do đó, Hội đồng xét xử xác định vợ chồng chị T, anh H không còn
yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Do đó, cần xcho chị T được ly hôn với anh H phù hợp với
tình trạng hôn nhân thực tế, phù hợp Điều 51, Điều 53, Điều 56 của Luật hôn
nhân gia đình cũng như đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên
tòa.
[5] Về con chung: chị T, anh H có 02 con chung cháu Thanh B,
sinh ngày 02/09/2011 cháu Thành Đ sinh ngày 12/01/2014. Cháu B, Đ
hiện đang sinh sống cùng anh H. Sau khi ly n chị T đnghị giao con cho anh
H là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Xét yêu cầu giao con chung cho anh H chăm sóc, nuôi dưỡng của chị T:
Hội đồng xét xử thấy anh H, chị T đều thống nhất giao cho anh H người trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Cháu B, Đ trên 07 tuổi có nguyện
vọng với bố nếu bố mẹ ly hôn. Ngoài ra, chị T đang lao động tại nước ngoài
nên không đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc con chung. Do đó, cần giao
cháu B, Đ cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng sau ly hôn phù hợp với
tình trạng thực tế, phù hợp Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình cũng như
đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa.
Sau khi ly hôn chị Nguyễn Thị T có quyền thăm nom con chung, không ai
được cản trở chị T thực hiện quyền này.
Trường hợp chị Nguyễn Thị T về nước sinh sống, nguyện vọng nuôi
con chung hoặc quyền lợi chính đáng của con chung, các đương sự quyền
khởi kiện yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly n bằng ván khác
theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân gia đình.
[6]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét
do chị T, anh H đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5
[7]. Về tài sản chung, công nợ: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét do
chị T, anh H đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[8]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn
thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí, lệ phí Toà án. Nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp
tạm ứng án phí tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bắc Giang.
[9]. Về quyền kháng cáo:
[9.1] Theo Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự, anh H
vắng mặt tại phiên tòa nhưng mặt tại Việt Nam t thời hn kháng cáo bản án
của Tòa án là 15 ngày, k từ ngày bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản
án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
[9.2] Theo Điu 271, khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng n sự, chị T đang
lao đng tại nước ngi không có mặt tại phn tòa thì thời hn khángo bản án ca
Tòa án là 01 tháng, kt ny bn án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83, khoản 2 Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147,
Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân
sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án; xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Lê Văn H.
2. V nuôi con chung: Giao cháu Thanh B, sinh ngày 02/09/2011
Thành Đ sinh ngày 12/01/2014 cho anh n H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi sự thay đổi khác theo
quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, chị Nguyn Thị T không trực tiếp nuôi con có quyn, nga vụ
thăm nom con mà không ai đưc cản trchị T thực hin quyn y.
3. Về án phí: Chị Nguyn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000913 ngày 19/12/2023 của Cục Thi hành
án dân sự tỉnh Bắc Giang. Xác nhận chị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo:
6
Anh Lê Văn H quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy
định của pháp luật.
Chị Nguyn ThT quyền kháng cáo trong thời hạn 01 tháng kể từ ny
bn án đưc tống đạt hợp lệ hoặc kể tngày bản án được niêm yết hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- Cục THADS tỉnh Bắc Giang;
- UBND xã Đ, huyện L;
- Cổng thông tin điện tử TAND;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tổ HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Như Hiển
Tải về
Quyết định số 275/2023/QĐPT-HNGĐ Quyết định số 275/2023/QĐPT-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất