Quyết định số 51/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 51/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 51/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 51/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 51/2024/QĐST-HNGĐ ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 51/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 19/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH P
Với thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Đ Ngc Tun.
Thư ký phiên họp: Bà Nguyễn Thị Hoa - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh P.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P tham gia phiên họp: Bà Vũ Thị
Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh P mở phiên
hp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số: 144/2024/TLST-HNGĐ
ngày 07 tháng 10 năm 2024 về việc:“Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con” theo Quyết định mở phiên hp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số: 117/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 11 năm 2024, gồm những người tham
gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Chị Lê Thị O, sinh năm 1992.
ĐKHKTT: khu 7, xã T, huyện L, tỉnh P.
- Anh Trần Ngc H, sinh năm 1990.
ĐKHKTT: khu 7, xã T, huyện L, tỉnh P.
Hiện nay đang ở nước ngoài.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Trần Văn B, sinh năm 1968
ĐKHKTT: khu 7, xã T, huyện L, tỉnh P.
(Các đương sự đều đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự và các lời khai tiếp theo, chị Lê
Thị O và anh Trần Ngọc H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị Lê Thị O và anh Trần Ngc H đăng ký kết hôn
trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu ngày 30/8/2013 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện
L, tỉnh P. Sau khi kết hôn, thời gian đầu hai vợ chồng chung sống hạnh phúc.
Năm 2018 anh H đi xut khẩu lao động ở Đài Loan, từ đó đến nay giữa hai vợ
chồng thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn nên tình cảm vợ chồng ngày càng xa
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH P
Số: 51/2024/QĐST-HNGĐ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
P, ngày 19 tháng 11 năm 2024
cách. Anh chị đã nhiều lần cố gắng hàn gắn quan hệ hôn nhân nhưng không thành.
Nay xét thy mâu thuẫn đã trầm trng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích
hôn nhân không đạt được nên chị Lê Thị O và anh Trần Ngc H thống nht đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được thuận tình ly hôn.
Về con chung: chị Lê Thị O và anh Trần Ngc H xác nhận vợ chồng có 02
con chung là cháu Trần Lê Anh D, sinh ngày 14/8/2014 và cháu Trần Minh K,
sinh ngày 05/4/2016. Khi ly hôn, chị O và anh H thống nht thỏa thuận giao cháu
D cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giao cháu K cho chị O trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng. Hiện nay anh H đang ở Đài Loan nên anh chị thống nht
thoả thuận tạm giao cháu D cho ông Trần Văn B (bố đẻ anh H) nuôi dưỡng, chăm
sóc cho đến khi anh H trở về Việt Nam. Hai bên không phải cp dưỡng nuôi con
cho nhau.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Trần Văn B trình bày: ông
là bố đẻ của anh H. Về việc chị O và anh H ly hôn ông hoàn toàn nht trí và tôn
trng nguyện vng của anh chị. Về con chung ông B đồng ý s thay mặt anh H
chăm sóc, nuôi dưỡng cháu D trong thời gian anh H ở nước ngoài cho đến khi
anh H trở về Việt Nam. Ông B cũng cam kết s tạo mi điều kiện để cháu D được
chăm sóc tốt nht. Ông B không đặt ra vn đề cp dưỡng đối với chị O và anh H
trong thời gian ông bà nuôi dưỡng, chăm sóc cháu D.
Về tài sản, công nợ chung, công sức đóng góp: chị O và anh H xác định
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về lệ phí giải quyết việc dân sự và các chi phí tố tụng khác: chị O và anh
H thống nht chị O chịu toàn bộ.
Chị O, anh H đều đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và giải quyết
vắng mặt anh chị. Ông B cùng đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt ông.
Tại phiên hp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P phát biểu quan điểm:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán; Thư ký phiên hp kể từ khi
thụ lý việc dân sự cho đến trước thời điểm Thẩm phán ra quyết định giải quyết
việc dân sự và việc chp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, việc
thu thập chứng cứ của Tòa án tiến hành theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự;
- Về nội dung: Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị
Lê Thị O và anh Trần Ngc H. Về con chung: giao cháu D cho anh H trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng và giao cháu K cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Trong thời gian anh H ở nước ngoài, tạm giao cháu D cho ông Trần Văn B trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi anh H về nước đón cháu. Hai bên không phải cp
dưỡng nuôi con cho nhau. Về lệ phí giải quyết việc dân sự và chi phí tố tụng khác: chị
O phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự được
thẩm tra tại phiên họp, ý kiến đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh P, Tòa án
nhân dân tỉnh P nhận định:
- Về quan hệ hôn nhân: quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị O và anh Trần
Ngc H là hôn nhân hợp pháp. Do vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn vì
bt đồng quan điểm sống. Xét thy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chị Lê Thị O và anh Trần Ngc H đều đề nghị Tòa án
công nhận thuận tình ly hôn. Do đó, việc chị O và anh H thuận tình ly hôn là hoàn
toàn tự nguyện, được chp nhận theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia
đình.
Trong hồ sơ thể hiện Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đề ngày 07/8/2024
do anh Trần Ngc H gửi từ nước ngoài về Việt Nam. Tại văn bản số
1099/QLXNC-Đ1 ngày 16/9/2024 của Phòng quản lý xut nhập cảnh - Công an
tỉnh P đã xác nhận anh H đã xut cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam và hiện chưa có
thông tin nhập cảnh về nước. Căn cứ khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35, Điều 37
của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân tỉnh P thụ lý và giải quyết là đúng
thẩm quyền.
Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định đối với chữ ký và chữ viết của anh
Trần Ngc H trong Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của anh H gửi về Việt
Nam. Tại Kết luận giám định số: 1487/KL-KTHS ngày 30/10/2024 của Phòng kỹ
thuật hình sự - Công an tỉnh P đã kết luận: “Chữ ký và chữ viết họ tên “Trần Ngọc
H” dưới mục “Chồng” trên “Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự về việc công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con” (mẫu cần giám định ký hiệu A) so
với chữ ký và chữ viết họ tên “Trần Ngọc H”dưới mục “Chồng” trên “Giấy
chứng nhận kết hôn” mẫu so sánh (ký hiệu M) là do cùng một người ký và viết
ra”. Do vậy, có đủ cơ sở để khẳng định rằng việc anh H thuận tình ly hôn với chị
O là hoàn toàn tự nguyện.
- Về con chung: Từ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ xác định chị Lê Thị
O và anh Trần Ngc H có 02 con chung là cháu Trần Lê Anh D, sinh ngày
14/8/2014 và cháu Trần Minh K, sinh ngày 05/4/2016. Sau khi ly hôn chị O và
anh H thống nht thỏa thuận giao cháu D cho anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng và giao cháu K cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Trong thời gian
chị anh H ở nước ngoài, tạm giao cháu D cho ông Trần Văn B trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng đến khi anh H về nước đón cháu. Tại đơn trình bày nguyện vng của
mình cháu D có mong muốn được ở cùng với bố còn cháu K trình bày có mong
muốn được ở cùng với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn. Ông B cũng hoàn toàn nht trí
với thỏa thuận về con chung giữa chị O và anh H. Do vậy, thỏa thuận giữa chị O,
anh H, ông B về vn đề con chung phù hợp với nguyện vng của các con chung
và phù hợp với quy định của Luật hôn nhân gia đình nên được chp nhận.
- Về cp dưỡng nuôi con: Hai bên không phải cp dưỡng nuôi con cho nhau
- Về tài sản, công nợ chung, công sức đóng góp: chị O và anh H xác định
không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự và chi phí tố tụng khác: chị O phải chịu
theo quy định pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 29; khoản 3 điều 35, điểm b khoản 1 điều 37; điểm h
khoản 2 Điều 39; khoản 2 Điều 149; Điều 361, 362, 365, 366, 367, 369, 370 và
Điều 371 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 55, 81, 82, 83 và Điều 123 của
Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 3 Điều 37 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Lê Thị O
và anh Trần Ngc H.
[2] Về con chung: Giao cháu Trần Lê Anh D, sinh ngày 14/8/2014 cho anh
H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giao cháu Trần Minh K, sinh ngày
05/4/201cho chị O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm giao cháu D cho ông
Trần Văn B nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi anh H trở về Việt Nam.
Hai bên không phải cp dưỡng nuôi con cho nhau.
Chị Lê Thị O và anh Trần Ngc H có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
[3] Về tài sản, công nợ chung, công sức đóng góp: chị Lê Thị O và anh
Trần Ngc H xác định không có, không đề nghị giải quyết nên không đặt ra xem
xét.
[4] Về lệ phí giải quyết việc dân sự và chi phí giám định:
- Về lệ phí giải quyết việc dân sự: chị Lê Thị O phải chịu 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) tiền lệ phí giải quyết việc dân sự. Xác nhận chị Lê Thị O đã
nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng lệ phí theo biên lai thu tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000362 ngày 07/10/2024 tại Cục thi hành án dân sự
tỉnh P.
- Về chi phí giám định: chị Lê Thị O phải chịu 3.000.000đ (Ba triệu đồng)
tiền chi phí giám định. Xác nhận chị Lê Thị O đã nộp đủ số tiền trên.
[5] Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh P;
- Cục THADS tỉnh P;
- UBND xã T;
- Đương sự;
- Lưu: AV, HSVA.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đ Ngc Tun
Tải về
Quyết định số 51/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 51/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 02/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 02/07/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/06/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 15/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 13/05/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm