Quyết định số 26/2024/QĐST-LĐ ngày 17/06/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 26/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 26/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 26/2024/QĐST-LĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 26/2024/QĐST-LĐ ngày 17/06/2024 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 26/2024/QĐST-LĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 17/06/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị T yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động đã ký với Công ty V vô hiệu do vi phạm nguyên tắc trung thực |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 26/2024/QĐST-LĐ
Trảng Bàng, ngày 17 tháng 6 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: ông Đỗ Huy Phong.
- Thư ký phiên họp: ông Huỳnh Tấn Lộc - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã Trảng
Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên họp: ông Trần Tấn Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý
số 04/2024/TLST-VLĐ ngày 21 tháng 3 năm 2024 về việc “Yêu cầu tuyến bố hợp đồng
lao động vô hiệu”, theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số 29/2024/QĐST-LĐ ngày 07 tháng 6 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng
sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự: chị Nguyễn Thu T, sinh năm 1991; địa
chỉ: ấp V, xã A, huyện B, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Công ty V; địa chỉ: khu chế xuất và công nghiệp L, phường A, thị xã T, tỉnh
Tây Ninh.
Người đại diện theo pháp luật: ông S - Chức vụ: Tổng giám đốc; vắng mặt, có
đơn xin vắng mặt.
2. Bảo hiểm xã hội thị xã T, tỉnh Tây Ninh; địa chỉ: Số 3, đường L, khu phố A,
phường T, thị xã T, tỉnh Tây Ninh.
2
Người đại diện theo pháp luật: bà L - Chức vụ: Giám đốc Bảo hiểm xã hội thị xã
T; vắng mặt, có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Theo người yêu cầu giải quyết việc dân sự chị Nguyễn Thu T trình bày: khoảng
năm 2011 chị Nguyễn Thu T bị mất chứng minh nhân dân, chị T không biết ai đã nhặt
được chứng minh nhân dân của chị T sau đó sử dụng để ký hợp đồng lao động và làm
việc tại Công ty V từ tháng 03-2011 đến tháng 07-2011 và được công ty đóng bảo hiểm
xã hội từ tháng 03-2011 đến tháng 07-2011, mã số 7208010866, mang tên Nguyễn Thu
T. Chị T làm công nhân tại Công ty B từ tháng 06-2010 đến tháng 12-2021 và được
công ty đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 06-2010 đến tháng 12-2021, với mã số
7210025282, mang tên Nguyễn Thu T. Do bị trùng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tại
hai công ty khác nhau nhưng dưới một tên là Nguyễn Thu T và có hai mã số bảo hiểm
xã hội nên chị T không lãnh tiền bảo hiểm xã hội được. Vì vậy chị T nộp đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty V và chị Nguyễn Thu T (do
người khác sử dụng chứng minh nhân dân của chị T để ký hợp đồng) là vô hiệu do vi
phạm nguyên tắc “trung thực” nhằm mục đích để chị T làm thủ tục nhận tiền bảo hiểm
xã hội.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Công ty V trình bày: Công ty V và
chị Nguyễn Thu T có ký hợp đồng lao động. Chị T làm việc tại công ty từ tháng 03-
2011 đến tháng 07-2011 và được công ty đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 03-2011 đến
tháng 07-2011, mã số 7208010866, mang tên Nguyễn Thu T. Đối với việc chị T cho
rằng không làm việc tại công ty mà do người khác sử dụng chứng minh nhân dân của
chị T để ký hợp đồng lao động và làm việc tại công ty thì công ty không biết. Vì khi
tuyển dụng, các tài liệu và thông tin cá nhân do người lao động cung cấp đều được sao
y, chứng thực đúng quy định. Tuy nhiên hiện Công ty vẫn còn lưu trữ hình ảnh của
người tên Nguyễn Thu T ký hợp đồng lao động và làm việc tại công ty qua đối chiếu
với chứng minh nhân dân và căn cước công dân của chị Nguyễn Thu T thì không cùng
một người. Nay chị T yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động đã ký giữa Công ty
V và chị Nguyễn Thu T (do người khác sử dụng chứng minh nhân dân của chị T để ký
hợp đồng) vô hiệu do vi phạm nguyên tắc “trung thực” nhằm mục đích để chị T làm thủ
tục nhận tiền bảo hiểm xã hội thì công ty đồng ý và công ty không có yêu cầu gì trong
vụ việc lao động này.
Theo người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội thị xã T, tỉnh Tây
Ninh trình bày: kiến nghị Tòa án Nhân dân thị xã Trảng Bàng xem xét tuyên bố hợp
đồng lao động giữa chị Nguyễn Thu T và Công ty V vô hiệu.
3
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng và việc giải quyết yêu cầu:
- Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét đơn yêu cầu đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc giải quyết việc lao động;
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy
định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: căn cứ Điều 15, 49, 50 Bộ luật lao động và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 tháng 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của chị Nguyễn Thu
T; tuyên bố hợp đồng lao động giữa chị Nguyễn Thu T và Công ty V là vô hiệu; chị
Nguyễn Thu T phải chịu lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm
tra tại phiên họp và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân
thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: người yêu cầu đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thuộc quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Hợp đồng lao động được giao kết và thực hiện là tại Công ty V; địa chỉ: khu chế
xuất và công nghiệp L, phường A, thị xã T, tỉnh Tây Ninh nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng theo điểm v khoản 2 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Tòa án đã triệu tập người yêu cầu và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tham gia phiên họp theo quy định pháp luật. Tại phiên họp người yêu cầu và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt, có đơn xin vắng mặt. Căn cứ quy định
tại khoản 2, 3 Điều 367 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành phiên họp.
[2] Đối với yêu cầu của chị Nguyễn Thu T:
Xét thấy việc chị T bị người khác sử dụng chứng minh nhân dân để ký hợp đồng
lao động và làm việc tại Công ty V là có thật. Hành vi này là vi phạm nguyên tắc “trung
thực” theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật lao động, thuộc trường hợp hợp
đồng vô hiệu toàn bộ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Bộ luật lao động.
4
Bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về thời gian đóng bảo hiểm xã hội của chị T
tại Công ty V từ tháng 03-2011 đến tháng 07-2011, mã số 7208010866, mang tên
Nguyễn Thu T phù hợp với lời trình bày và thông tin do chị T cung cấp.
Do đó, có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị T về việc tuyên bố hợp đồng lao
động đã ký giữa Công ty V với chị Nguyễn Thu T (do người khác sử dụng chứng minh
nhân dân của chị T để ký hợp đồng lao động) vô hiệu.
[3] Về lệ phí: chị Nguyễn Thu T phải chịu theo quy định.
[4] Ý kiến và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng tại
phiên họp phù hợp với nhận định của Tòa án nên chấp nhận.
Từ các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 15, 49, 50 của Bộ luật lao động; Điều 33, 39, 149, 367, 372, 401,
402 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu giải quyết việc lao động của chị Nguyễn Thu T.
Tuyên bố hợp đồng lao động giữa chị Nguyễn Thu T với Công ty V là vô hiệu.
2. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc lao động: chị Nguyễn Thu T phải chịu 300.000
đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng lệ phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số
0014800 ngày 21 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: chị Nguyễn Thu T, Công ty V và Bảo hiểm xã
hội thị xã T, tỉnh Tây Ninh có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ
ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng có quyền kháng nghị quyết định giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tây Ninh có
quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4. Trong trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, và 9 Luật Thi hành án
5
dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND thị xã Trảng Bàng;
- Chi cục THADS Tx Trảng Bàng;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
Đỗ Huy Phong
Tải về
Quyết định số 26/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 26/2024/QĐST-LĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm