Quyết định số 16/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/06/2025 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 16/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 16/2025/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 16/2025/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 16/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/06/2025 của TAND huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Sê (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 16/2025/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 13/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng N Việt Nam Tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông bà Nguyễn Thị U và Trần Ngọc V |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN SỰ THỎA THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
Căn cứ vào Điều 212 và Điều 213 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào biên bản hòa giải thành ngày 04 tháng 6 năm 2025 về việc các
đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án dân sự thụ lý
số: 07/2025/TLST-DS ngày 22 tháng 01 năm 2025.
XÉT THẤY:
Các thỏa thuận của các đương sự được ghi trong biên bản hòa giải thành về
việc giải quyết toàn bộ vụ án là tự nguyện; nội dung thỏa thuận giữa các đương sự
không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có
đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N Việt Nam; Địa chỉ: Số XX đường H phường C,
quận Đ, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V; Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn L; Chức vụ: Quyền Giám đốc
Ngân hàng N Việt Nam – Chi nhánh huyện S Gia Lai (Theo Quyết định ủy quyền thực
hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng và thi hành án số 2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị U, sinh năm 1983 và ông Trần Ngọc V, sinh năm
1982; Cùng địa chỉ: Thôn H (nay là thôn H), xã B, huyện S, tỉnh Gia Lai.
2. Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
2.1. Về số tiền nợ phải trả:
Bà Nguyễn Thị U và ông Trần Ngọc V công nhận tính đến thời điểm hòa giải
ngày 04/6/2025, ông bà còn nợ N Việt Nam thông qua N Việt Nam – Chi nhánh
huyện S Gia Lai số tiền nợ gốc là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng), tiền lãi
là 93.403.333 đồng (Chín mươi ba triệu bốn trăm linh ba nghìn ba trăm ba mươi ba
đồng). Tổng cộng là 173.403.333 đồng (Một trăm bảy mươi ba triệu bốn trăm linh
ba nghìn ba trăm ba mươi ba đồng).
2.2. Về thời hạn và phương thức thanh toán:
Lần 01: Thanh toán số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) vào ngày
04/7/2025.
Lần 02: Thanh toán số tiền 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng) vào ngày
04/8/2025.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯ SÊ
TỈNH GIA LAI
Số: 16/2025/QĐST-DS
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Chư Sê, ngày 12 tháng 6 năm 2025
2
Trường hợp bà Nguyễn Thị U và ông Nguyễn Ngọc V trả nợ đúng hạn vào
lần 01 và lần 02 thì Ngân hàng sẽ giảm cho ông bà số tiền 23.403.333 đồng (Hai
mươi ba triệu bốn trăm linh ba nghìn ba trăm ba mươi ba đồng) còn lại.
Trường hợp bị đơn vi phạm một trong các mốc thời gian trả nợ như đã nêu
trên thì phải trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng
tín dụng.“Kể từ ngày tiếp theo của ngày hoà giải thành, khách hàng vay còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà
các bên thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ
gốc này”(Trường hợp trong Hợp đồng tín dụng các bên có thoả thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng theo quyết định của Toà án cũng sẽ
được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay).
Ngân hàng N Việt Nam thông qua Ngân hàng N Việt Nam – Chi nhánh huyện
S có nghĩa vụ trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AG 463758 khi bà Nguyễn
Thị U và ông Trần Ngọc V thanh toán xong các khoản nợ cho Ngân hàng.
Trường hợp bà Nguyễn Thị U và ông Trần Ngọc V thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán như đã thỏa thuận thì Ngân hàng có quyền yêu
cầu xử lý tài sản thế chấp tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất số 280/15 ngày 05/6/2015; đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất ngày 08/6/2015 tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất – Phòng tài nguyên
và môi trường huyện S, tỉnh Gia Lai theo diện tích thực tế đã được Tòa án nhân dân
huyện Chư Sê xem xét thẩm định tại chỗ ngày 22/5/2025(Có sơ đồ thửa đất kèm theo)
để thu hồi nợ.
Ngày 22/5/2025 Tòa án nhân dân huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai đã tiến hành
xem xét thẩm định tại chỗ, kết quả thẩm định:
Thửa đất, vị trí, tờ bản đồ, số thửa phù hợp với Giấy chứng nhận đã được cấp.
Tuy nhiên, diện tích đo đạc thực tế là 2.753,9m
2
(giảm 181,1m
2
so với Giấy chứng
nhận đã được cấp). Thực tế thửa đất có tứ cận như sau:
Phía Bắc giáp thửa 477, có chiều dài 24,78m;
Phía Nam giáp thửa 1130, có chiều dài 6,12m + 16,09m + 5,22m + 7,36m +
4,45m;
Phía Đông giáp thửa đất số 988, có chiều dài 47,02m + 42,49m + 2,55m +
6,15m;
Phía Tây giáp thửa đất số 920, 921, 986 và thửa đất số 1130, có chiều dài
43,41m + 52,12m.
Tài sản trên đất: Khoảng 400 cây cà phê trồng năm thứ 2.
Quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của
bà Nguyễn Thị U và ông Trần Ngọc V. Tại thời điểm xem xét thẩm định tại chỗ quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và toàn bộ tài sản khác gắn liền với đất không có
tranh chấp.
2.3. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ:
Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 4.828.693 đồng (Bốn triệu tám trăm hai
mươi tám nghìn sáu trăm chín mươi ba đồng), bà Nguyễn Thị U và ông Trần Ngọc
V tự nguyện chịu toàn bộ chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Ngân N Việt Nam thông
qua Ngân hàng N Việt Nam – Chi nhánh huyện S Gia Lai đã nộp tạm ứng chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ là 4.828.693 đồng (Bốn triệu tám trăm hai mươi tám nghìn
3
sáu trăm chín mươi ba đồng) theo biên bản giao nhận tạm ứng chi phí tố tụng ngày
25 tháng 3 năm 2025. Bà Nguyễn Thị U và ông Trần Ngọc V phải trả lại cho Ngân
hàng N Việt Nam thông qua Ngân hàng N Việt Nam – Chi nhánh huyện S Gia Lai
số tiền tạm ứng chi phí tố tụng là 4.828.693 đồng (Bốn triệu tám trăm hai mươi tám
nghìn sáu trăm chín mươi ba đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.4. Về án phí:
Các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án nên
được giảm 50% tiền án phí dân sự sơ thẩm. Hai bên đương sự thỏa thuận bà Nguyễn
Thị U và ông Trần Ngọc V chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm là 4.335.083
đồng (Bốn triệu ba trăm ba mươi lăm nghìn không trăm tám mươi ba đồng) {[ 5%
x 173.403.333 đồng]: 2} để sung vào công quỹ Nhà nước.
Hoàn trả lại cho Ngân N Việt Nam thông qua Ngân hàng N Việt Nam – Chi
nhánh huyện S Gia Lai số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm là 4.047.208 đồng (Bốn triệu
không trăm bốn mươi bảy nghìn hai trăm linh tám đồng) đã nộp theo Biên lai số
0005273 ngày 20/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê, tỉnh Gia
Lai.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không
bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
4. Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND huyện Chư Sê;
- Chi cục THADS huyện Chư Sê;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
Bùi Thị Dậu
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm