Quyết định số 155/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/12/2024 của TAND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 155/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 155/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 155/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 155/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/12/2024 của TAND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên về yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn... |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Văn Giang (TAND tỉnh Hưng Yên) |
Số hiệu: | 155/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Vũ Thị Quỳnh L và anh Hoàng Văn T yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĂN GIANG
TỈNH HƯNG YÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 155/2024/QĐST - HNGĐ
Văn Giang, ngày 09 tháng 12 năm 2024
QUYẾT ĐỊNHCÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔNVÀ SỰ THỎA
THUẬN CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ khoản 2 Điều 149; Điều 212 và Điều 213; khoản 2 Điều 396; khoản
4 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 55, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Sau khi nghiên cứu hồ sơ việc dân sự thụ lý 151/2024/TLST - HNGĐ ngày
13/11/2024, về việc “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thoả thuận nuôi con”,
gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
1. Chị Vũ Thị Quỳnh L, sinh năm 1996
HKTT và hiện trú tại: Thôn H, xã T, huyện V, tỉnh Hưng Yên.
2. Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1990
HKTT và hiện trú tại: Thôn H, xã T, huyện V, tỉnh Hưng Yên.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Cháu Hoàng Vũ Trà M, sinh ngày 23/10/2016
+ Hoàng Quang M1, sinh ngày 10/8/2018
HKTT và hiện trú tại: Thôn H, xã T, huyện V, tỉnh Hưng Yên.
Người giám hộ cho cháu M và cháu M1 là chị L, anh T là bố, mẹ đẻ của
các cháu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị L, anh T có quen biết nhau và có thời gian
tìm hiểu nhau khoảng 01 năm sau đó đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện V, tỉnh Hưng Yên ngày 23/9/2024 được cấp giấy chứng nhận kết hôn số
185/2015. Anh chị được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục địa
phương, và cả hai về sinh sống tại thôn H, xã T, huyện V, tỉnh Hưng Yên. Thời
gian đầu sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc không có mâu thuẫn gì
nhưng từ khoảng tháng 10/2022 cho đến nay anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống anh chị có cãi nhau to
tiếng và cả hai giằng co, xô xát với nhau. Mâu thuẫn của anh chị kéo dài từ thời
điểm đó đến nay nên cuộc sống vợ chồng lúc nào cũng căng thẳng. Mâu thuẫn
của anh chị không được giải quyết mà ngày càng trầm trọng vợ chồng không có
tiếng nói chung. Mặc dù sống chung nhà vẫn ăn chung ngủ chung nhưng anh chị
không còn tình cảm, cả hai không tìm được tiếng nói chung nên không nói chuyện
2
2
với nhau, tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt. Khi hai anh chị xảy ra mâu
thuẫn thì gia đình hai bên đều biết và hai bên gia đình cũng gọi hai bên để hòa
giải để vợ chồng đoàn tụ về chung sống cùng nhau nuôi dạy con cái nhưng anh
chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với
nhau được nên anh chị làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Văn Giang công
nhận chúng tôi thuận tình ly hôn để sớm ổn định cuộc sống.
Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị L và anh T đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được, cả hai bên đều yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly
hôn. Yêu cầu này của chị L và anh T là chính đáng, có căn cứ và phù hợp Điều
55 Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn
giữa chị L và anh T.
[2] Về con chung: Chị L và anh T thống nhất vợ chồng 02 con chung là
Hoàng Vũ Trà M, sinh ngày 23/10/2016 và Hoàng Quang M1, sinh ngày
10/8/2018. Khi ly hôn anh chị thống nhất, thỏa thuận giao con chung là cháu M
cho anh T; giao cháu M1 cho chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh
chị thoả thuận không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.
[3] Về tài sản chung, công nợ chung, đất đai chung: Chị L và anh T
khai không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
[4] Về lệ phí: Chị Vũ Thị Quỳnh L tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí sơ thẩm
ly hôn số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003032 ngày 13/11/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Chị L đã nộp đủ tiền lệ phí.
Đã hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải đoàn tụ không
thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, như sau:
1.1 Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Vũ Thị
Quỳnh L và Anh Hoàng Văn T.
1.2 Về con chung: Giao con chung là cháu Hoàng Vũ Trà M, sinh ngày
23/10/2016 cho anh T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu M đủ 18
tuổi; giao cháu Hoàng Quang M1, sinh ngày 10/8/2018 cho chị L trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng cho đến khi cháu M1 đủ 18 tuổi. Chị L, anh T thống nhất không
ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Chị L, anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai
được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
1.3 Về tài sản chung, công nợ chung, đất đai chung: Không đặt ra giải
quyết.
2. Về lệ phí: Chị Vũ Thị Quỳnh L tự nguyện chịu toàn bộ lệ phí sơ thẩm
ly hôn số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền

3
3
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003032 ngày 13/11/2024 của Chi cục thi hành
án dân sự huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Chị L đã nộp đủ tiền lệ phí.
3. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên;
- VKSND huyện Văn Giang;
- Chi cục THA dân sự huyện Văn Giang;
- UBND xã Tân Tiến, huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên (ĐKKH số 185, ngày
23/9/2015);
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
THẨM PHÁN
Phạm Văn Huấn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm