Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/08/2024 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Quyết định 06/2024/QĐST-HNGĐ

Tên Quyết định: Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/08/2024 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Quan hệ pháp luật: Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bát Xát (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 06/2024/QĐST-HNGĐ
Loại văn bản: Quyết định
Ngày ban hành: 09/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyên Thị D hủy hôn nhân trái PL
Tóm tắt Quyết định

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÁT XÁT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH LÀO CAI
Số: 06 /2024/QĐST HNGĐ Bát Xát, ngày 09 tháng 8 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
v/v yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật và ng nhận quan hệ hôn nn kể từ thi
đim đ điều kiện kết hôn.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
Thành phn gii quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Ông Hoàng Duy Chiến.
Thư ký phiên họp: Bà Phạm Minh Lý;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai tham gia
phiên hp: Ông Nguyễn Trung Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai mphiên họp thẩm ng khai giải quyết việc dân sự thụ số
24/2024/TLST-VDS ngày 16 tháng 7 năm 2024, về việc yêu cầu hủy hôn nhân
trái pháp luật công nhận quan hhôn nhân kể từ ngày đủ điều kiện kết hôn,
theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2024/QĐST
- VDS ngày 29 tháng 7 năm 2024, gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
- Bà Nguyễn Thị D, sinh ngày 01/01/1957;
Địa ch: thôn L, Q, huyn B, tỉnh Lào Cai.
( đơn xin mphiên hp vắng mt)
Ni có quyền lợi nghĩa vliên quan:
- Anh Vàng n T, sinh ny 26/5/1985.
- Chị Lý ThG, sinh ngày 02/02/1985.
Cùng địa chỉ: thôn L, Q, huyn B, tỉnh Lào Cai.
( đơn xin mphiên hp vắng mt)
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại đơn yêu cầu giải quyết việc n sự nộp a án ngày 11/7/2024 trong
quá trình Tòa án gii quyết t người yêu cầu Nguyễn ThD trình y:
2
Nguyễn Thị D mẹ của anh Vàng Văn T, sinh ngày 26/5/1985. Ngày
27/02/2004 anh Vàng Văn T kết hôn với chị Lý Thị G, sinh ngày 02/02/1985, tại
Ủy ban nhân dân Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai được cấp giấy
chứng nhận kết hôn số 10, quyển số 01, ngày 27/02/2004. Khi làm thủ tục đăng
kết hôn, anh Vàng Văn T khai thông tin ngày tháng sinh của mình sinh
năm 1984. Tại giấy chứng minh thư nhân dân số 063198550, cấp ngày
12/7/2004 do Công an tỉnh Lào Cai cấp thì Vàng Văn T sinh ngày 26/5/1985.
Đối chiếu theo quy định của pháp luật thì ngày 27/02/2004 y ban nhân
dân Quang Kim thực hiện việc đăng kết hôn cho anh Vàng Văn T khi
chưa đủ tuổi đăng kết hôn, việc kết hôn này đã vi phạm điều kiện kết hôn về
độ tuổi đối với nam, được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2000.
Nay Nguyễn Thị D mẹ của Vàng Văn T đề nghị Tòa án nhân dân
huyện Bát Xát hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Vàng Văn T chị
Thị G, đã được Ủy ban nhân dân Quang Kim cấp giấy chứng nhận kết hôn
ngày 27/02/2004.
Tại bản tự khai ngày 18/7/2024 quá trình giải quyết việc dân sự người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Vàng Văn T trình bày:
Anh chị Thị G kết hôn với nhau ngày ngày 27/02/2004 tại Ủy ban
nhân dân xã Quang Kim, khi đi đăng ký kết hôn thì anh đã khai ngày tháng năm
sinh năm 1984 nhưng thực chất anh sinh ngày 26/5/1985, như vậy thời gian
anh đăng kết hôn ngày 27/02/2004 chưa đủ điều kiện kết hôn theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.
Nay bà Nguyễn Thị D mẹ của anh đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bát
Xát hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh và chị Lý Thị Giang. Tuy nhiên đến
thời điểm hiện tại thì anh chị Thị Giang đã đủ các điều kiện kết hôn, vợ
chồng sống hạnh phúc, không mâu thuẫn gì. vậy anh đề nghị Tòa án công
nhận quan hệ hôn nhân từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn.
Tại biên bản tự khai ngày 18/7/2024 quá trình giải quyết việc dân sự
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Thị G trình bày thống nhất quan
điểm với anh Vàng Văn T, đến nay anh, chị vẫn sống hạnh phúc, chị đề nghị Tòa
án công nhận quan hệ hôn nhân hợp pháp kể từ thời điểm đủ điều kiện kết hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ việc dân sự; ý
kiến đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:
3
Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
thì Nguyễn Thị D mẹ của anh Vàng Văn T có quyền yêu cầu Tòa án hủy
việc kết hôn trái pháp luật.
[1.2] Về quyền công nhận quan hệ hôn nhân:
Tại thời điểm bà Nguyễn Thị D yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật, anh
Vàng Văn T chị Thị G đã đủ điều kiện kết hôn, anh chị vẫn sống hạnh
phúc không mâu thuẫn, căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch
số 01/2016/TTLT – TANDTC VKSNDTC BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016
của Tòa án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân Tối cao Bộ pháp
hướng dẫn thi hành một số qui định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
thì anh Vàng Văn T chị ThG quyền yêu cầu Tòa án công nhận quan
hệ hôn nhân kể từ thời điểm cả hai đủ điều kiện kết hôn.
[1.3] Về thẩm quyền giải quyết:
Ch Th G và anh Vàng Văn T đăng kết hôn ti y ban nhân dân
Quang Kim, huyện Bát t, tỉnh Lào Cai, vic kết hôn đã được đăng tại đúng
quan thẩm quyn, nay Nguyn Th D, m ca anh ng Văn T yêu cu
hy kết hôn trái pháp lut anh Vàng Văn T ch Th G yêu cu công nhn
quan h hôn nhân t thời điểm đủ điu kin kết hôn. Tòa án nhân dân huyn Bát
Xát th gii quyết phù hp vi Điu 11 ca Lut Hôn nhân Gia đình năm
2014; khoản 11 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[1.4] Tại phiên họp người yêu cầu bà Nguyễn Thị D, người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan anh Vàng Văn T và chị Lý Thị G vắng mặt, có đơn đề nghị Tòa
án giải quyết việc dân sự vắng mặt.
Căn cứ khoản 2, 3 Điều 367 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết việc
dân sự vắng mặt các đương sự ở trên.
[2] Vnội dung yêu cầu Tòa án giải quyết:
Xét thấy tại giấy chứng minh thư nhân dân số 063198550, cấp ngày
12/7/2004 và cấp lại ngày 12/7/2013 do Công an tỉnh Lào Cai cấp, căn cước công
dân số 010085001416, cấp ngày 20/4/2021 do Cục quản lý hành chính về trật tự
hội Bộ công an cấp, giấy khai sinh do Ủy ban nhân dân Quang Kim cấp ngày
03/7/2024 thì anh Vàng Văn T sinh ngày 26/5/1985. Như vậy việc anh Vàng Văn
T sinh ngày 26 tháng 5 năm 1985 là có căn cứ.
Đối chiếu với giấy đăng ký kết hôn số 10, quyển số 01, ngày 27/02/2004 do
U ban nhân dân Quang Kim cp thì thời điểm đăng ký kết hôn anh Vàng Văn
T mi 18 tui 9 tháng 1 ngày, nvy là vi phạm điều kin kết hôn được qui định
ti khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000, hôn nhân gia anh Vàng
Văn T và ch Lý Th G là trái pháp lut, nay bà Nguyn Th D, m anh Vàng Văn T
4
yêu cu hy vic kết hôn trái pháp lut, tuy nhiên trong quá trình gii quyết thì anh
Vàng Văn Tch Lý Th G cho rng hin ti v chng vn sng hnh phúc, trong
thi gian chung sng không phát sinh mâu thun, anh ch đề ngh Tòa án công
nhn quan h hôn nhân hp pháp k t thời điểm đủ điu kin kết hôn.
Xét thấy tại khoản 2 Điu 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 qui đnh:
“Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn
trái pháp luật cả hai bên kết hôn đã đủ các điều kiện kết hôn theo quy định
tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án
công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được
xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết n theo quy định của Luật này
hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn
nhân đó”
Tại điểm a khon 2 Điều 4 Thông tư liên tịch s01/2016/TTLT TANDTC
VKSNDTC BTP ngày 06 tháng 01 m 2016 của Tòa án nhân dân Tối cao, Vin
kimt nn dân Ti cao Bộ tư phápớng dẫn thi hành một số qui đnh của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 ng qui đnh:
“Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì
Tòa án quyết định công nhận quan hệ hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn
đủ điều kiện kết hôn”. N vậy anh ng Văn T chị Lý Thị G được quyền yêu
cầu ng nhn quan hệ n nhân. Chị Lý Th G, sinh ngày 02/02/1985, anh Vàng n
T, sinh ny 26/5/1985, ngày anh, ch đủ điu kin kết n là ngày 27/5/2005. Do anh
chị đưc công nhận quan hệ hôn nn nên đi với yêu cu hủy hôn nhân trái pháp luật
không đưc a án chấp nhận.
[3] Tại phn họp Kiểm t viên đ nghn cĐiều 9 khoản 2 Điu 11 Luật
Hôn nhân và Gia đình m 2014; Điều 369, Điều 370 Bluật Ttng dân s năm
2015; Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 qui định về mc thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án p lệ phí T án, giải quyết theo hướng
không công nhn yêu cầu của Nguyễn ThD về vic hủy kết hôn trái pp luật.
Công nhn quan h vợ chồng gia anhng Văn T chị Thị G kể từ khi anh, ch
đ tuổi kết hôn theo qui định ca pp lut.
Về lệ phí: Bà Nguyễn Thị D không phải chịu lệ phí việc dân sự.
Đối với quan điểm của Kiểm sát viên xét thấy là phù hợp, cần chấp nhận.
[4] Về lệ phí: Căn cứ đim d khon 2 Điu 11 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp
quản sử dụng án phí lệ phí Toà án, Nguyễn Thị D không phải chịu lệ
phí việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 10; khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia
đình m 2014.
Căn cứ khoản 11 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; Điều 149; khoản 2, 3 Điều
367 Bluật Tố tụng n sự.
n cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Tng liên tịch số 01/2016/TTLT
TANDTC VKSNDTC BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 củaa án nn dân Tối
cao, Vin kiểm t nhân dân Tối cao Bộ pháp ng dẫn thi hành một số qui
định của Luật n nn Gia đìnhm 2014
Căn cứ đim d khon 2 Điu 11 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Toà án.
1. Không chp nhn yêu cu ca Nguyn Th D là hủy kết hôn trái pháp lut
theo giy chng nhn kết hôn s 10, quyn s 01 ngày 27/02/2004 do U ban nhân
dân xã Quang Kim, huyn Bát t, tnh Lào Cai cp.
2. ng nhận quan hệ hôn nhân của anh Vàng n T, sinh ngày 26/5/1985
chị Lý Thị G, sinh ngày 02/02/1985 kể từ thời điểm anh ng Văn T chị Lý Thị G
đủ tuổi kết n là ngày 27 tng 5 m 2005.
3. Lệ phí thẩm giải quyết việc dân sự: Nguyễn Thị D không phải chịu
lệ phí việc dân sự.
4. Các đương sự có quyn kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thi
hn 10 ngày, ktừ ngày nhận đưc quyết định giải quyết việc dân sự.
Viện kiểm t ng cp có quyền kháng nghquyết định giải quyết việc dân sự
trong thời hn 10 ny, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thi
hn 15 ngày, ktừ ngày Tòa án ra quyết đnh.
Nơi nhận: THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
- TA tỉnh;
-Viện kiểm sát H. Bát Xát (2);
- Người yêu cầu;
- Người có QL và NVLQ (2); (đã ký)
- UBND xã Quang Kim;
- Lưu hồ sơ. Hoàng Duy Chiến
6
Tải về
Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ Quyết định số 06/2024/QĐST-HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Quyết định cùng lĩnh vực

Quyết định mới nhất