Quyết định số 09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/09/2024 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Quyết định số 09/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Quyết định số 09/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Quyết định 09/2024/QĐST-HNGĐ
Tên Quyết định: | Quyết định số 09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 29/09/2024 của TAND huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai về yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bát Xát (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 09/2024/QĐST-HNGĐ |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 29/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Huỷ kết hôn trái pháp luật giữa anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q |
Tóm tắt Quyết định
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁT XÁT
TỈNH LÀO CAI
Số: 09/2024/HNGĐ
V/v: Yêu cầu huỷ việc kết hôn
trái pháp luật
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bát Xát, ngày 29 tháng 10 năm 2024
QUYẾT ĐỊNH
SƠ THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
V/v “Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật”
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT - TỈNH LÀO CAI
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên họp: Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng
Thư ký phiên họp: Bà Đỗ Thị Hồng Hà- Thư ký Tòa án nhân dân huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai tham gia
phiên họp: Ông Nông Văn Nghiệp- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh
Lào Cai. Mở phiên họp sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số
31/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 10 năm 2024 về việc “Yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật” theo Quyết định mở phiên họp sơ thẩm giải quyết việc dân sự
số 06/2024/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2024, gồm những người tham gia
tố tụng sau đây:
Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Ông Hoa A K;
Địa chỉ: Thôn L, xã Q, huyện B, tỉnh Lào Cai- Vắng mặt và đơn xin giải quyết vắng
mặt tại phiên họp.
Người có quyền lợi liên quan:
+ Anh Hoa A K (tên gọi khác: Hoa Văn C);
+ Chị Mờ Thị Q;
Cùng địa chỉ: Thôn L, xã Q, huyện B, tỉnh Lào Cai- Đều vắng mặt và có đơn xin
giải quyết vắng mặt tại phiên họp.
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:
Tại phiên họp ông Hoa A K vắng mặt, theo đơn yêu cầu giải quyết việc dân
sự nộp ngày 09/10/2024 và biên bản lấy lời khai người yêu cầu ông Hoa A K đều
trình bày: Ông Hoa A K là bố đẻ của anh là Hoa A C (Hoa Văn C), sinh ngày
04/8/1989. Ngày 31/12/2007 anh Hoa A C (Hoa Văn C) với chị Mờ Thị Q làm thủ
tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai và
được UBND xã Quang Kim cấp giấy chứng nhận kết hôn số 39, quyển số 01, ngày
31/12/2007. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn anh Hoa A C đã khai thông tin là
Hoa Văn C sinh ngày 04/8/1987. Vì vậy, UBND xã Quang Kim đã làm thủ tục
đăng ký kết hôn cho anh Hoa Văn C, sinh ngày 04/8/1987 và chị Mờ Thị Q. Tuy
2
nhiên, căn cứ vào cước công dân cấp vào ngày 13/04/2021 và Xác nhận thông tin
về nơi cư trú của Công an xã Quang Kim, huyện Bát Xát xác định anh Hoa Văn C
sinh ngày 04/8/1987, họ và tên, ngày tháng năm sinh chính xác là Hoa A C, sinh
ngày 04/8/1989. Sau khi đối chiếu các giấy tờ, ông Hoa A K phát hiện thông tin về
năm sinh và tên đệm của con trai ông là Hoa Văn C, sinh ngày 04/8/1987 trong
giấy chứng nhận kết hôn không khớp với giấy tờ tuỳ thân của anh C. Như vậy, đối
chiếu với quy định của pháp luật thì: Khi UBND xã Quang Kim thực hiện việc
đăng kết hôn cho anh Hoa A C (Hoa Văn C) và chị Mờ Thị Q vào ngày
31/12/2007 khi đó anh C chưa đủ tuổi kết hôn (nam từ 20 tuổi trở lên). Do vậy,
việc kết hôn này đã vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn đối với Nam, được quy
định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Vì vậy, ông Hoa
A K đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bát Xát xem xét hủy việc kết hôn trái pháp
luật giữa anh Hoa A C (Hoa Văn C) và chị Mờ Thị Q theo giấy chứng nhận kết
hôn số 39, quyển số 01, ngày 31/12/2007 của UBND xã Quang Kim, huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai theo quy định.
Tại phiên họp anh Hoa A C và chị Mờ Thị Quyền vắng mặt nhưng tại bản tự
khai anh chị đều trình bày: Anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q đã làm thủ tục đăng ký
kết hôn tại UBND xã Quang Kim, huyện Bát Xát theo giấy chứng nhận kết hôn số 39,
quyển số 01 được UBND xã Quang Kim, huyện Bát Xát cấp ngày 31/12/2007. Khi làm
thủ tục đăng ký kết hôn anh C đã khai họ và tên, ngày tháng năm sinh là Hoa Văn
C, sinh ngày 04/8/1987. Tuy nhiên, theo căn cước công dân thể hiện anh C họ và
tên, ngày tháng năm sinh chính xác là Hoa A C, sinh ngày 04/8/1989.Vì vậy, tại
thời điểm kết hôn ngày 31/12/2007 lúc đó anh Hoa A C chưa đủ 20 tuổi trở lên là vi
phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn đối với nam theo quy định tại khoản 1 Điều 9
Luật hôn nhân gia đình năm 2000. Sau khi kết hôn anh, chị sống không có sự hoà
hợp vợ, chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống,
nên giữa hai người không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau,
hai người sống không có sự yêu thương, chia sẻ với nhau dẫn đến tình cảm vợ,
chồng rạn nứt, không có hạnh phúc. Hiện nay anh, chị đã sống ly thân không ai
quan tâm đến cuộc sống của nhau, nên anh C và chị Q cũng nhất trí đề nghị Toà án
giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh, chị theo đơn yêu cầu của ông
Hoa A K theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh, chị xác nhận có 03 người con chung là cháu Hoa Thanh H,
sinh ngày 08/7/2009, cháu Hoa Thị Bảo C, sinh ngày 04/9/2011 và cháu Hoa Bảo K,
sinh 19/7/2018. Khi Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật anh, chị đề nghị Toà án xem
xét giải quyết cho quyền nuôi con cho anh, chị như sau:
Anh Hoa A C (Hoa Văn C) được quyền nuôi dưỡng cháu Hoa Thị Bảo C, sinh
ngày 04/9/2011 và cháu Hoa Bảo K, sinh 19/7/2018 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Chị Mờ Thị Q được quyền nuôi dưỡng cháu Hoa Thanh H, sinh ngày 08/7/2009 cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q không bên nào phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung cho bên nào.
Về tài sản: Anh, chị không đề nghị Toà án giải quyết
Tại phiên họp, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
phát biểu ý kiến:
3
Quá trình giải quyết việc dân sự kể từ khi thụ lý cho đến phiên họp hôm
nay: Thẩm phán, Thư ký đều thực hiện đúng các quy định của pháp luật, người
yêu cầu chấp hành tốt các quy định của pháp luật khi tham gia tố tụng giải quyết
việc dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm a khoản 1
Điều 10, Điều 11, Điều 12; Điều 81; Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều
39; khoản 2, khoản 3 Điều 367; Điều 369; Điều 370 và Điều 371 Bộ luật tố tụng
dân sự. Đề nghị giải quyết theo hướng
Chấp nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông Hoa A K.
Huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh Hoa A C (Hoa Văn C) và chị Mờ
Thị Q.
Về hậu quả của việc huỷ kết hôn trái pháp luật: Buộc anh Hoa A C (Hoa Văn
Chin) và chị Mờ Thị Q phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
Về con chung: Giao cháu Hoa Thị Bảo C, sinh ngày 04/9/2011 và cháu Hoa
Bảo K, sinh 19/7/2018 cho anh Hoa A C là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Giao cháu Hoa Thanh H,
sinh ngày 08/7/2009 cho chị Mờ Thị Q là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q
không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về lệ phí: Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12 năm 2016 của Ủy ban thượng vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa
án. Ông Hoa A K không phải chịu 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) lệ phí sơ thẩm giải
quyết việc dân sự
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự và được
thẩm tra tại phiên họp; Ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên
họp, Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông
Hoa A K đều đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật. Đây là việc dân sự
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai theo
quy định tại khoản 1 Điều 29, Điều 35; Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại
phiên họp ông Hoa A K, anh Hoa A C, chị Mờ Thị Q đều vắng mặt và có đơn đề
nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 367 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án giải quyết vắng mặt người yêu cầu và người có quyền lợi liên
quan.
[2] Về yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật của người yêu cầu: Kèm theo
đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, người yêu cầu đã nộp các tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 39/2007, quyển số 01, ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân xã
Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai có ghi anh Hoa Văn C, sinh ngày
04/8/1987. Tuy nhiên, người yêu cầu cung cấp các tài liệu, chứng cứ gồm bản sao
Căn cước công dân, xác nhận thông tin về nơi cư trú của Công an xã Quang Kim, đều
4
thể hiện anh Hoa A C, sinh ngày 04/8/1989. Do đó tại thời điểm đăng ký kết hôn
anh Hoa A C đã vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn theo quy định tại khoản 1
Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, khi kết hôn anh C mới 18 tuổi 04
tháng 27 ngày. Tại đơn xin xác nhận công anh xã Quang Kim xác nhận anh Hoa
Văn C, sinh ngày 04/8/1987 trong giấy chứng nhận kết hôn ngày 31/12/2007 của
UBND xã Quang Kim và anh Hoa A C, sinh ngày 04/8/1989 trong căn cước công
dân cấp ngày 13/4/2021 là một người. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh Hoa A
C và chị Mờ Thị Q là trái pháp luật. Vì vậy, Toà án cần chấp nhận đơn yêu cầu
giải quyết việc dân sự của ông Hoa A K về việc yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp
luật giữa anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q là phù hợp với khoản 1 Điều 9 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 và điểm a khoản 2 Điều 10, Điều 11 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về hậu quả của việc huỷ kết hôn trái pháp luật: Trong quá trình giải
quyết và trong đơn xin giải quyết vắng mặt tại phiên họp anh Hoa A C và chị Mờ
Thị Q đều xác định. Sau khi kết hôn sống của anh, chị không có sự hoà hợp vợ,
chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do bất đồng quan điểm sống,
nên giữa hai người không có tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra cãi chửi nhau,
hai người sống không có sự yêu thương, chia sẻ với nhau dẫn đến tình cảm vợ,
chồng rạn nứt không có hạnh phúc. Hiện nay anh, chị đã sống ly thân, không ai quan
tâm đến cuộc sống của ai. Anh C và chị Q cũng nhất trí đề nghị Toà án giải quyết huỷ
việc kết hôn trái pháp luật giữa anh, chị theo đơn yêu cầu của ông Hoa A K. Xét thấy
yêu cầu của anh, chị là phù hợp với khoản 1 Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014, khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q phải
chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
[4] Về con chung: Trong thời gian chung sống anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q
có ba người con chung là cháu Hoa Thanh H, sinh ngày 08/7/2009, cháu Hoa Thị
Bảo C, sinh ngày 04/9/2011 và cháu Hoa Bảo K, sinh 19/7/2018. Khi Toà án hủy
việc kết hôn trái pháp luật anh, chị đề nghị Toà án xem xét giải quyết quyền nuôi
như sau: Anh Hoa A C (Hoa Văn C) được quyền nuôi dưỡng cháu Hoa Thị Bảo C,
sinh ngày 04/9/2011 và cháu Hoa Bảo K, sinh 19/7/2018 cho đến khi các cháu đủ
18 tuổi. Chị Mờ Thị Q được quyền nuôi dưỡng cháu Hoa Thanh H, sinh ngày
08/7/2009 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Anh Hoa A C và chị Mờ Thị Q không bên
nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Xét thấy, sự thoả thuận của anh chị là tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội, nên Toà án
cần chấp nhận. Giao cháu Hoa Thị Bảo C, sinh ngày 04/9/2011 và cháu Hoa Bảo K,
sinh 19/7/2018 cho anh Hoa A C là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Giao cháu Hoa Thanh H, sinh ngày
08/7/2009 cho chị Mờ Thị Q là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi là phù hợp với khoản 2 Điều 12; Điều 81,
Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[5]Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh, chị không yêu cầu nên Toà án không xem xét
giải quyết.
[6] Về lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Áp dụng điểm d khoản 2 Điều
11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12 năm 2016 của Ủy ban thượng vụ
5
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Ông Hoa A K không phải chịu
300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 29; điểm b khoản 2 Điều 35; điểm g khoản 2 Điều 39;
khoản 2, khoản 3 Điều 367; Điều 369; Điều 370 và Điều 371 Bộ luật tố tụng dân
sự; Căn cứ khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm a khoản 1
Điều 10, Điều 11, Điều 12; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Chấp nhận đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự của ông Hoa A K.
1.Tuyên bố: Huỷ kết hôn trái pháp luật giữa anh Hoa A C (Hoa Văn C) và chị
Mờ Thị Q
Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật: Anh Hoa A C (Hoa Văn
C) và chị Mờ Thị Q phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2.Về con chung: Giao cháu Hoa Thị Bảo C, sinh ngày 04/9/2011 và cháu
Hoa Bảo K, sinh 19/7/2018 cho anh Hoa A C là người trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Giao cháu Hoa
Thanh H, sinh ngày 08/7/2009 cho chị Mờ Thị Q là người trực tiếp trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi Anh Hoa A C (Hoa Văn
C) và chị Mờ Thị Q không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Sau khi chấm dứt quan hệ như vợ chồng, người không trực tiếp nuôi con có
quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. Lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự: Ông Hoa A K không phải chịu
300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Người yêu cầu vắng mặt có quyền kháng
cáo trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được Quyết định. Viện Kiểm sát
cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời hạn 10 (mười) ngày, Viện kiểm sát cấp
trên có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 (Mười lăm ngày) ngày, kể từ ngày Tòa
án ra quyết định.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai(1);
- VKSND Bát Xát (2);
- Người yêu cầu (1);
- Người liên quan (2);
- Chi cục THADS Bát Xát(1);
- UBND xã Quang Kim(1);
- Lưu hồ sơ VDS, VP./.
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
( Đã ký
Nguyễn Thị Thúy Hằng
6
Tải về
Quyết định số 09/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quyết định số 09/2024/QĐST-HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm