Bản án số 96/2025/HNGĐ-ST ngày 05/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 96/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 96/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 96/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 96/2025/HNGĐ-ST ngày 05/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - An Giang, tỉnh An Giang |
Số hiệu: | 96/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lý Thị Hoanh yêu cầu ly hôn với Lê Hữu Đức |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THOẠI SƠN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 96/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05 tháng 6 năm 2025
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Bé Thi.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Liêu Khăng và bà Nguyễn Thị Ngọc Hà.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Thắng – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Thoại Sơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Diệu - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thoại Sơn xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2025/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02
năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 74/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2025; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Lý Thị H, sinh năm 1980 ;
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
Bị đơn: Ông Lê Hữu Đ, sinh năm 1977 ;
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện T, tỉnh An Giang.
(Bà H có mặt; ông Đ vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa
nguyên đơn bà Lý Thị H trình bày:
Bà và ông Lê Hữu Đ được mai mối và chung sống với nhau từ năm 2004, có
tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời
gian đầu ông bà chung sống rất hạnh phúc nhưng đến thời gian sau thì phát sinh
mâu thuẫn vợ chồng. Nguyên nhân là do bà và ông Đ bất đồng quan điểm sống với
2
nhau, vợ chồng thường xuyên cự cãi, hôn nhân không còn hạnh phúc nên ông bà
đã sống ly thân từ tháng 10/2024 cho đến nay. Nay bà yêu cầu ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Bà và ông Đ có 02 con chung tên Lê Hữu Q, sinh ngày 20-3-
2005 và Lê Hữu B, sinh ngày 24-02-2013. Hiện cháu Q đã thành niên và có khả
năng lao động được; cháu B đang sống với bà. Khi ly hôn, bà yêu cầu trực tiếp
nuôi dưỡng cháu B, bà không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng cho cháu B.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Bà H xác định, bà và ông Đ không có nợ chung.
* Đối với bị đơn ông Lê Hữu Đ: Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn đã tống
đạt các văn bản tố tụng, đồng thời triệu tập ông Đ tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ, nhưng ông vẫn vắng mặt
không có lý do và cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
Tại phiên tòa;
Nguyên đơn bà Lý Thị H có mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn
ông Lê Hữu Đ vắng mặt không có lý do.
* Ý kiến của Kiểm sát viên tham dự phiên tòa:
- Về tố tụng, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Thẩm phán, Thư ký chấp hành
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa sơ
thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Lý Thị H, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H với ông Đ; về con chung:
Có 02 con chung tên Lê Hữu Q, sinh ngày 20-3-2005 và Lê Hữu B, sinh ngày 24-
02-2013. Hiện cháu Q đã thành niên và có khả năng lao động được nên không đặt
ra xem xét; đề nghị giao cháu B cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng, bà không yêu cầu
ông Đ cấp dưỡng cho cháu B nên không đặt ra xem xét; buộc bà H phải chịu án phí
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, đề nghị của Kiểm sát viên; Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình; bị đơn
có địa chỉ tại huyện T, tỉnh An Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 7 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Lê Hữu Đ đã được Tòa án
triệu tập tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt
không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử căn cứ
vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Xét quan hệ hôn nhân: Bà H, ông Đ chung sống với nhau từ năm 2004,
có tổ chức lễ cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, ông bà xảy
ra nhiều mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng do bất đồng quan điểm sống, vợ
chồng thường xuyên cự cãi nhau nên hôn nhân không còn hạnh phúc, nay bà H yêu
cầu ly hôn với ông Đ. Xét thấy, bà H, ông Đ có đủ điều kiện kết hôn nhưng đến
nay vẫn không tiến hành đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật; Hội đồng
xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình,
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H, ông Đ.
[3.2] Về con chung: Bà H và ông Đ có 02 con chung tên Lê Hữu Q, sinh
ngày 20-3-2005 và Lê Hữu B, sinh ngày 24-02-2013. Hiện cháu Q đã thành niên
và có khả năng lao động được, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Từ tháng
10/2024 đến nay cháu B sống chung với bà H, để ổn định cuộc sống và cũng theo
nguyện vọng của cháu B muốn sống chung với bà H; Hội đồng xét xử chấp nhận
giao cháu B cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp Điều 81 của Luật hôn nhân
và gia đình.
[3.3] Cấp dưỡng cho con: Bà H không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng cho cháu
B, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3.4] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3.5] Về nợ chung: Bà H xác định; bà và ông Đ không có nợ chung, Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về án phí: Bà H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[5] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thoại Sơn, tỉnh
An Giang là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều: Điều 9, 14, 53, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia
đình; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lý Thị
H và ông Lê Hữu Đ.
2. Về con chung: Bà Lý Thị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Lê Hữu B,
sinh ngày 24-02-2013. Hiện bà H đang nuôi cháu B.
Ông Lê Hữu Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Bà Lý Thị H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0021662 ngày 13-02-2025
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sơn, tỉnh An Giang, bà H đã nộp xong án
phí.
4. Về quyền kháng cáo: Bà H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, ông Đ có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện Thoại Sơn;
- Chi cục THADS huyện Thoại Sơn;
- Lưu HS, AV.
Dương Thị Bé Thi
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm