Bản án số 952/2023/HS-PT ngày 18/12/2023 của TAND cấp cao về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 952/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 952/2023/HS-PT ngày 18/12/2023 của TAND cấp cao về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 139.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 952/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Phạm Thị Thu H tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 952/2023/HS-PT
Ngày: 18/12/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Vũ Thị Thu Hà;
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Thế Lệ;
Bà Hoàng Thị Bích Hải.
Thư ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Hương Lê, Thẩm tra viên
chính Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
Đại diện Viện kiểm t nhân n cấp cao tại Nội tham gia phn
tòa: Bà Trần Thị Ngọc, Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 12 m 2023, tại Trsở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội,
Toà án nhân dân cấp cao tại Hà Nộit xử pc thẩm công khai vụ án hình sự thụ
số 1292/2023/TLPT-HS ngày 08/11/2023 đối với bị o Phạm Thị Thu H về
tội “La đảo chiếm đoạt tài sản”, do có kháng cáo của bị cáo đối với Bản án hình
sự sơ thẩm số 40/2023/HS-ST ngày 20/9/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh N.
* Bị cáo có kháng cáo:
Phạm Thị Thu H, sinh năm 1994 tại thành phố N, tỉnh N. Nơi cư trú: số nhà
20, ngõ 18, đường Đ, phố K, phường T, thành phN, tỉnh N; Nơi ĐKHKTT: thôn
T1, xã N1, huyện H1, tỉnh N; nghề nghiệp lao động tự do; trình độ văn hoá 11/12;
dân tộc: Kinh; giới tính: Nữ; n giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông
Phạm Văn D (đã chết) và bà Đinh Thị H2; có chồng Phạm Đức D1 03 con, con
lớn nhất sinh năm 2020, con nhỏ nhất sinh ngày 26/12/2021; tiền án, tiền sự:
Không; nhân thân:
- Tại Bản án hình sự thẩm số 146/2015/HSST ngày 08/6/2015 của Tòa
án nhân dân thành phố T2, tỉnh T2 xử phạt Phạm Thị Thu H 36 tháng tù cho
hưởng án treo, thời gian thử thách 05 năm về tội Cưỡng đoạt tài sản”, phải nộp
200.000 đồng án phí hình sự thẩm, ngày 06/8/2015 bị cáo đã thi hành xong
tiền án phí hình sự sơ thẩm.
- Tại Bản án hình sự thẩm số 125/2015/HSST ngày 14/12/2015 của
2
Tòa án nhân dân thành phố N, tỉnh N xử phạt Phạm Thị Thu H 27 tháng tù về tội
“Mua bán trái phép chất ma túy”, phạt bổ sung số tiền 5.000.000 đồng
200.000 đồng án phí hình sự thẩm. Tổng hợp hình phạt với Bản án s
146/2015/HSST ngày 08/6/2015 của Tòa án nhân dân thành phố T2, tỉnh T2
buộc bị cáo phải chấp hành chung của 02 bản án 61 tháng 08 ngày tù. Ngày
03/5/2019 bị cáo chấp hành xong hình phạt tù. Ngày 04/5/2016 bị cáo thi hành
xong án phí hình sự thẩm, ngày 14/7/2017 bcáo thi hành xong tiền phạt bổ
sung và ngày 07/9/2017 chấp hành xong lãi suất chậm thi hành án.
Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp ngăn chặn Cấm đi khỏi nơi cư trú”;
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Người bào chữa cho bị cáo theo chỉ định: Luật Đinh Thị Kim T3,
Công ty Luật TNHH một thành viên B, Đoàn luật sư thành phố H3; có mặt.
Trong vụ án còn bị hại và những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan, do không có kháng cáo nên Tòa án không triệu tập.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Ngày 14/11/2020 v chng anh Trn Văn H4, ch Nguyn Th H5 trúng
đấu giá đt A24.10, thửa đất s 5879, t bản đ s 6 thuc G, huyn G1,
tnh N din tích 126m
2
với giá 5.283.000 đồng/m
2
. Ngày 27/11/2020, v chng
anh H4, ch H5 bán thửa đất trên cho v chng anh Nguyễn Văn Q, ch Phm
Th H6 vi giá 720.000.000 đồng. Ngày 06/01/2021, thửa đất trên được y ban
nhân dân huyn G1, tnh N cp Giy chng nhn quyn s dụng đất s CY
174899 mang tên anh Trần Văn H4 và v Nguyn Th H5. Ngày 27/02/2021 anh
Nguyễn Văn Q đã thông qua tài khoản mng xã hội Facebook “Q1đính kèm số
đin thoại 0866.877.876 đăng bài bán thửa đất trên với giá 900.000.000 đồng.
Sau khi đọc bài đăng, Phm Th Thu H s dng s đin thoi 0346.700.282 liên
h vi anh Q mua thửa đất nêu trên vi giá mà anh Q đưa ra hẹn anh Q đến
khu vc gn y ban nhân dân xã G, huyn G1, tnh N đ làm hợp đồng mua
bán. Tại đây H đã làm hợp đồng chuyển nhượng v việc mua bán đt vi v
chng anh Q chuyn cho anh Q 100.000.000 đồng đặt cọc. Ngay sau đó
Hương bán mảnh đt trên cho v chng anh Nguyn Hoàng N2 và ch Phm Th
Hng N3 với giá 1.060.000.000 đồng. Ngay trong ngày ch N3 đã s dng tài
khon ca mình s 102872696289 thuc Ngân hàng T4 chuyn s tin
100.000.000 đồng vào tài khon ca H s 0221000074215 thuc Ngân hàng T4.
3
Ngày 06/3/2021, H hn v chng anh Q v chng anh N2 đến Văn
phòng công chng Q2 tại phường T, thành ph N, tnh N để làm th tc chuyn
nhượng đt trên cho v chng anh N2. Do bìa đất đứng n v chng anh H4
nên anh Q Hương đã liên hệ nh v chng anh H4 đến Văn phòng công
chng Q2 để kết hợp đồng chuyển nhượng đất cho v chng anh N2. Sau
khi kết xong hợp đồng v chng anh N2 đã giao nt cho H s tin mua bán
đất 960.000.000 đồng, tại đây H đã thanh toán nốt s tiền 800.000.000 đồng
cho v chng anh Q.
Ngày 06/6/2022, do quá thi hn np thuế để sang tên thửa đất nên v
chng anh N2 liên h vi H nh v chng anh H4 li hợp đồng chuyn
nhượng để v chng anh N2 làm th tục sang tên bìa đất. Ti Văn phòng công
chng Q2, v chng anh H4 đã hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
s 6270/CN-QSDĐ chuyển nhượng lô đt trên cho v chng anh N2. Ngày
07/6/2022, ti Văn phòng công chng Q2, v chng anh N2 làm giy y quyn
cho H thay mt giúp v chng anh N2 làm các th tc khai thuế, đăng
biến đng, các th tục liên quan đến vic nhn chuyển nhượng nhn giy
chng nhn quyn s dụng đất (bìa đất) mang tên v chng anh N2. Sau khi y
quyn cho H, v chng anh N2 đã giao toàn bộ giy t và bìa đất s CY 174899,
mang tên v chng anh H4 cho H. H hn sau 03 tháng s hoàn tt th tc giao
bìa đất sang tên cho v chng anh N2.
Đầu tháng 7/2022, H đến nhà anh Phm Xuân H7 đưa cho anh H7 xem
bìa đất nêu trên nói đây đất do H v chng anh H4 mua chung, hin
ti H đang cần tin nên muốn đưa bìa đất nêu trên cho anh H7 gi để làm tin để
vay s tiền 600.000.000 đồng và ha hn sau 01 tháng s tr li tin cho anh H7,
anh H7 đồng ý. Khong 03 ngày sau, H tiếp tc đến nhà anh H7 vay thêm s
tiền 150.000.000 đng. Sau 01 tháng H không tr tiền như đã ha nên anh H7
liên lạc để đòi tiền, H nói hin không có tiền để tr cho anh H7 nên mun bán
đất nêu trên cho anh H7 vi giá tiền 750.000.000 đồng, tương ng vi s tin H
đã vay, anh H7 đồng ý. Sau đó H đã nhờ ch Th T5 liên h vi anh Dương
Tun K1 nhân viên Văn phòng công chứng N4, chuyn các giy t liên quan
nh anh K1 làm hợp đng y quyn, chuyển nhượng quyn s dụng đất cho anh
H7. Sau khi kim tra xong các giy t anh K1 đã đồng ý làm các hợp đồng nói
trên. Ba ngày sau khi th tục đã hoàn tất anh K1 mang h đến, H đón anh H7
v chng anh H4 đến quán nước thuc T6, huyn H1, tnh N để cùng v
chng anh H4 kết hợp đồng chuyển nhượng đt nêu trên t v chng anh
H4 cho anh H7. Vic ký kết có s chng kiến ca anh Dương Tuấn K1.
4
Khong tháng 9/2022 v chng anh N2 liên h vi H để hi v vic làm
bìa đất thì H nói dối đã làm xong bìa đất rồi nhưng do đang bn việc gia đình
nên chưa giao bìa đt cho v chng anh N2 được, sau đó v chng anh N2 đã
nhiu ln liên h nhưng H đưa ra nhiều do đ kht lần. Sau đó vợ chng anh
N2 không liên lạc được vi H, nghi ng H không giúp mình làm được bìa đất
nên v chng anh N2 đã tìm cách gặp H đ nói chuyện nhưng không gặp được
H. Ngày 24/10/2022, anh N2 đã đến y ban nhân dân xã G, huyn G1, tnh N để
hỏi thì được biết thửa đất nêu trên vn mang tên v chng anh H4 ch H5,
chưa sang tên v chng anh N2. Tại đây anh N2 đã đơn đề ngh ngăn chặn
vic chuyển nhượng, mua bán, cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi
thửa đất nêu trên vi lý do v chng anh N2 đã mua thửa đất này của Hương với
giá 1.060.000.000 đồng.
Sau khi mua đt nêu trên ca H, H7 đã đăng bài rao bán trên mạng
hi Facebook với giá 850.000.000 đồng, ngày 19/10/2022, anh Nguyn Gia T7
liên h tha thuận mua đất u trên với giá 830.000.000 đồng. Ngày
21/10/2022 tại Văn phòng công chng N4, anh H7 đã làm thủ tc chuyn
nhượng lô đất nêu trên cho v chng anh T7.
Ngày 27/10/2022, anh T7 mang th tc chuyển nhượng đến y ban nhân
dân G, huyn G1, tnh N để làm th tục sang tên nhưng được y ban nhân
dân G, huyn G1 tr lời đất trên đã bị anh Nguyn Hoàng N2 làm đơn đề
ngh ngăn chặn chuyển nhượng, mua bán, cp giy chng nhn quyn s dng
đất vi do v chng anh N2 đã mua của Phm Th Thu H trước đó với giá
1.060.000.000 đồng. Sau đó anh T7 gp nói cho anh H7 biết H đã bán mảnh đất
này cho anh N2 t tháng 6/2022 nhưng đến tháng 7/2022 li nói dối là đất ca H
mua chung vi v chng anh H4 la bán cho anh H7 để chiếm đoạt s tin
750.000.000 đồng nên anh H7 đã làm đơn tố giác ti phạm đến Cơ quan cảnh sát
điu tra Công an tnh N.
Ti Cơ quan điu tra Phm Th Thu H đã khai nhn toàn b hành vi phm
ti ca mình.
* Tài liu và vt chứng đã thu giữ:
Quá trình điều tra Cơ quan cảnh sát điu tra Công an tnh N đã thu giữ:
- Phm Th Thu H giao np 03 giy khai sinh bn sao con ca H trong đó
02 cháu sinh đôi sinh ngày 18/9/2020; 01 cháu sinh ngày 26/12/2021 01
bn sao lch s giao dch ca s tài khon 0221000074215 thuc Ngân hàng
T4 thi gian t ngày 27/10/2021 đến 02/3/2022.
- Phm Xuân H7 giao np 01 bn sao kê lch s giao dch; 01 phiếu báo
5
giao dch ca s tài khon 198555556789 thuc Ngân hàng Q3 ngày 20
21/10/2022.
- Nguyn Gia T7 giao np 01 Giy chng nhn quyn s dng đt s CY
174899 (bn cnh); 02 Giy chng nhn quyn s dng đất s CY 174899 (bn p
tô); 01 bn sao kê lch s giao dch ca s tài khon 109004296674 thuc Ngân hàng
T4 thi gian t ngày 19/10/2022 đến ngày 20/10/2022; 01 bn sao kê lch s giao dch
ca s i khon 9704229208121578134 thuc Ngân hàng Q3 thi gian t ngày
21/10/2021 đến ngày 26/10/2021; 01 Giyc nhn thông tin v cư trú s 00070/XN
ngày 19/10/2022 (bn phô ); 01 Hp đng chuyn nng quyn s dụng đt s
1964/CN-QSDĐ ny 21/10/2022 (bn sao); 01 Căn cưc ng dân s
0370800014449 mang tên Nguyn Gia T7 (bn sao); 01 Căn cước công dân s
037185004351 mang tên Trn Th Thanh H8 (bn sao).
- Anh Nguyn Hoàng N2 giao np 01 bn kê lch s giao dch ca s tài khon
102872696289 thuc Ngân ng T4 ngày 27/10/2021; 01 Hp đng chuyn nng
quyn s dng đất s 6270/CN-QSDĐ ngày 06/6/2022 (bản sao); 01 Giy y quyn;
01 Giy chng nhn quyn s dng đt s CY 174899 (bn phô tô); 17 t ni dung
các tin nhn đầu tiên ngày 23/10/2022, tin cui ny 15/11/2022 th hin vic sau khi
v chng anh N2 ch N3 y quyn cho H làm th tc chuyn đổi sang tên bìa đ
nng H không làm và kng giao bìa đỏ li cho v chng anh, ch; Ch N3 đã nhn
tin yêu cu H tr li bìa đ nhưng H không tr li cho ch N3 và H xem đu ký c
nhn là đúng.
- Anh Nguyễn Văn Q giao np 01 Hợp đồng chuyển nhượng v vic mua
bán nhà, đất.
- Nguyn Th Thúy C, công chứng viên Văn phòng công chứng N4
giao np 03 phiếu yêu cu công chng hợp đồng, văn bản; 01 hp đồng y
quyn s 1514 ngày 22/7/2022; 01 hợp đồng hy b hợp đồng y quyn s 1963
ngày 21/10/2022; 01 hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s 1964 ngày
21/10/2022 các giy t liên quan đến vic làm các th tc nói trên ca v
chng anh H4, v chng anh T7 và anh H7.
- An Th K2, công chứng viên Văn phòng công chng Q2 giao np 02
Phiếu yêu cu công chng hợp đồng (bản sao), văn bn; 01 hợp đồng y quyn
s 6270/CN-QSDĐ ngày 06/6/2022 (bản sao); 01 giy y quyn ngày
27/11/2020 (bn sao); 01 giy y quyn ngày 07/6/2022 (bn sao); 01 phiếu
trúng đu giá G- khu 3, s 267, ngày 14/11/2020 (bn phô tô) các giy t
khác liên quan đến các th tc trên ca v chng anh H4, v chng anh N2, v
chng anh Q và ch Phm Th Thu H.
6
- Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện G1, tnh N giao np 01
Quyết đnh v vic phê duyt kết qu trúng đấu giá giá tr quyn s dng 428
đất khu vực dân cư mới G, huyn G1, tnh N (bản sao); 01 danh sách ngưi
trúng đu giá ti khu vc trên (bn sao); 01 s cp giy chng nhn quyn s
dụng đất (bn sao); 01 giy chng nhn quyn s dụng đất s CY 174899 (bn
sao).
Ngày 08/6/2023, quan cảnh t điu tra Công an tnh N ra Quyết định
x lý vt chng tr li giy chng nhn quyn s dng đất s CY 174899 do y
ban huyn G1, tnh N cp ngày 06/01/2021 mang tên anh Trần Văn H4, ch
Nguyn Th H5 (bn chính) cho v chng anh Nguyn Hoàng N2 ch Phm
Th Hng N3.
* V trách nhim dân s:
Anh Phm Xuân H7 yêu cu Phm Th Thu H phi bồi thường thit hi s
tiền đã chiếm đoạt 750.000.000 đồng.
Anh Nguyn Gia T7, ch Trn Th Thanh H8 đơn yêu cu anh Phm
Xuân H7 hoàn tr li s tiền 830.000.000 đồng đã nhận t hợp đng chuyn
nhưng quyn s dụng đất.
Tại Bản án hình sự thẩm số 40/2023/HS-ST ngày 20/9/2023 của Tòa
án nhân dân tỉnh N đã quyết định:
Căn cứ đim a khoản 4 Điều 174; đim b, s khon 1; khon 2 Điu 51;
khoản 1 Điều 54; Điều 48 ca B lut Hình s; Căn c các Điều 357; 468; 584,
585, 589 ca B lut Dân s năm 2015; Căn c khoản 2 Điều 136 ca B lut
T tng hình sự; Căn cứ Điu 23 Ngh quyết s 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hội quy định v án phí, l phí Tòa án.
Tuyên b: B cáo Phm Th Thu H phm tội “Lừa đảo chiếm đot tài
sản”. Xử pht: B cáo Phm Th Thu H 10 (mười) m 06 (sáu) tháng
tù, thi hn chp hành hình pht tù tính t ngày bt b cáo đi thi hành án.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n quyết định v trách nhim dân s, án
phí và thông báo quyền kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 03/10/2023 b cáo Phm Th Thu H đơn kháng cáo với ni dung
xin gim hình pht.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Bị cáo có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội quan điểm: Tòa
án cấp sơ thẩm đã đánh giá đúng tính chất, hành vi phạm tội của bị cáo Phạm
Thị Thu H, xét xử bị cáo vtội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo điểm a khoản
7
4 Điều 174 BLHS đúng người, đúng tội. Tại phiên tòa phúc thẩm bị cáo
không được hưởng thêm nh tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự mới. Đề nghị
HĐXX không chấp nhận kháng o của bị cáo. Giữ nguyên quyết định của bản
án sơ thẩm.
Người bào chữa cho bị cáo nhất trí với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.
Không có ý kiến tranh luận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng: Các quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng tại cấp thẩm đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình t, thủ
tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Tại cấp sơ thẩm tại phiên tòa
phúc thẩm, bcáo những người tham gia tố tụng khác không ý kiến hoặc
khiếu nại gì. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về nội dung: Quá trình điều tra tại phiên tòa sơ thẩm bị cáo thành
khẩn khai nhận hành vi phạm tội. Lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa
bản phù hợp với lời khai của bị cáo tại quan điều tra (bút lục 37, 86, 92, 95, 97);
phù hợp với lời khai của bị hại; người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án
người làm chứng; phù hợp với các bản sao các Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã thu giữ tại Văn phòng công chứng Q2 Văn phòng công
chứng N4 cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ vụ án, đủ sở kết
luận: Phạm Thị Thu H người biết đất trúng đấu giá số A 24.10, thửa đất
số 5879 tờ bản đồ số 6 thuộc G, huyện G1, tỉnh N theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CY 174899 do Ủy ban nhân dân huyện G1, tỉnh N cấp
ngày 06/01/2021 mang tên vợ chồng anh Trần Văn H4, chị Nguyễn Thị H5
được mua bán qua nhiều người nhưng đều chưa hoàn tất thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tháng 3/2021, sau khi mua
đất trên từ vợ chồng anh Nguyễn Văn Q, H đã bán lại cho vợ chồng anh Nguyễn
Hoàng N2 và chị Phạm Thị Hồng N3. Lợi dụng được vợ chồng anh N2 tin tưởng
giao Giấy chứng nhận quyền s dụng đất số CY 174899 (bản chính) ủy
quyền cho H đến quan Nhà nước thẩm quyền làm thủ tục sang tên. H đã
nói dối là đất của mình mua chung với vợ chồng anh H4, chị H5 chuyển
nhượng cho anh Phạm Xuân H7 để đối trừ đi số tiền 750.000.000 đồng đã vay
của anh H7 trước đó. Bởi hành vi nêu trên bị cáo đã bị Tòa án cấp thẩm xét
xử về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” thuộc trường hợp“Chiếm đoạt tài sản trị
8
giá 500.000.000 đồng trở lên” quy định tại điểm a khoản 4 Điều 174 của Bộ
luật Hình sự là có căn cứ.
[3]. Xét kháng cáo của bị cáo Hội đồng xét xử thấy:
Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm quyền sở hữu vtài sản của
công dân được pháp luật bảo vệ, gây bức xúc tâm hoang mang trong quần
chúng nhân dân. Bị cáo có nhân thân xấu, đã hai lần bị xét xử về các tội “Cưỡng
đoạt tài sản”, “Mua bán trái phép chất ma y” tuy đã được xóa án tích nhưng
không lấy đó làm bài học cho bản thân nay tiếp tục phạm tội thể hiện đối
tượng khó cải tạo, giáo dục.
Khi quyết định hình phạt Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét: Quá trình điều
tra, truy tố, xét xử bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; đã khắc phục bồi
thường được một phần cho người bị hại; hoàn cảnh gia đình khó khăn, các con
đều còn nhỏ để áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự, áp dụng quy định tại khoản
1 Điều 54 Bộ luật Hình sự để xử phạt bị cáo dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt phù hợp.
Hội đồng xét xử thấy bị o phụ nữ, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi,
quá trình xét xthẩm đã khắc phục một phần hậu quả. Tại cấp phúc thẩm đã
ý thức chấp hành pháp luật. Do đó có căn cứ chấp nhận kháng cáo giảm một
phần hình phạt cho bị cáo thể hiện sự nhân đạo của pháp luật.
Về án phí phúc thẩm: Bị cáo kháng cáo được chấp nhận nên không phải
chịu án phí phúc thẩm hình sự.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
các lẽ trên,
Căn cĐiều 357 Bluật Ttng Hình sự; Nghquyết số 326/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca y ban Tng vQuốc hi quy đnh ván phí, lệ p Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
Chấp nhận kháng o của bị cáo Phạm Thị Thu H. Sửa Bn án hình sự
thẩm số 40/2023/HS-ST ngày 20/9/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh N.
Căn cứ đim a khoản 4 Điều 174; đim b, s khon 1; khon 2 Điu 51;
khoản 1 Điều 54; Điều 48 ca B lut Hình s;
1. X pht: B cáo Phm Th Thu H 10 (mười) năm v tội “Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản”. Thi hn chp nh hình pht tính t ngày bt b cáo đi
thi hành án.
9
2. Về án phí: Bị cáo Phạm Thị Thu H không phải chịu án phí hình sự phúc
thẩm.
Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật ngay sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND tỉnh N;
- VKSND tỉnh N;
- Công an tỉnh N;
- Trại TG Công an tỉnh N;
- Cục THADS tỉnh N;
- Bị cáo (theo địa chỉ);
- Lưu HSVA, PHCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vũ Thị Thu Hà
Tải về
Bản án 952/2023/HS-PT Bản án 952/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 952/2023/HS-PT Bản án 952/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất