Bản án số 900/2024/DS-PT ngày 07/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 900/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 900/2024/DS-PT ngày 07/10/2024 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 900/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/10/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y ÁN SƠ THẨM
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 900/2024/DS-PT
Ngày: 07 - 10 - 2024
V/v Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất
u cầu hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Nhựt Bình
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Minh
Bà Hồ Thị Thanh Thúy
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Phú Cường - Thư Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Trí Dũng - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 30 tháng 9 ngày 07 tháng 10 năm 2024, tại trụ sở Tòa
án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ
án dân sự th số: 511/2024/TLPT-DS ngày 15 tháng 7 năm 2024 về việc
“Tranh chấp đòi quyền sử dụng đất yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền s
dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 3100/2024/QĐ-PT
ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Kim T, sinh năm 1962 (có mặt);
trú tại: S D, đường N, T A, khu P, th trn L, huyn L, tỉnh Đồng
Nai;
Người đại din theo y quyn: Ông Đoàn Trọng Đ, sinh năm 1982 (
mặt khi xét xử, vắng mặt khi tuyên án)
Địa chỉ: 1 N, phường C, Quận A, Thành phố Hồ Chí Minh
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
2
1/ Luật Nguyễn Hữu H Công ty L1 Cộng sự chi nhánh T8, thuộc
Đoàn Luật sư tỉnh B (có mặt khi xét xử, vắng mặt khi tuyên án).
2/ Luật Hoàng Đình T1 - Công ty L2, thuộc Đoàn Luật tỉnh Đ (có
mặt)
- B đơn:
1/ Ông Nguyn Kim T, sinh năm 1971 (có mặt);
2/ Bà Hà Th P, sinh năm 1970 (có mt);
Cùng cư trú tại: S D, đường L, Hm S, T E, khu K, th trn L, huyn L,
tỉnh Đồng Nai;
Người đại din theo y quyn ca Th P: Phm Ngc A, sinh
năm 1954 (vắng mt)
Địa ch liên h: S B đường T, Phường A, Qun A, Thành ph H Chí
Minh;
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Luật Đinh Văn
Đ1, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H (có mặt)
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/Bà Lê Th Minh N, sinh năm 1967 (vợ nguyên đơn) (xin vắng mt);
2/y ban nhân dân huyn L, tỉnh Đồng Nai;
Địa ch: S A, đường L, khu P, th trn L, huyn L, tỉnh Đồng Nai.
Người đại din theo y quyn ca y ban nhân dân huyn L: Ông Hoàng
Mnh H1; chc vụ: Phó Trưởng phòng Phòng Tài nguyên Môi trưng huyn
L (vng mt);
Nơi làm việc: Khu P, th trn L, huyn L, tỉnh Đng Nai;
3/Tng Công ty V1;
Địa ch: Tòa nhà M, Lô V, phường Y, qun C, thành ph Hà Ni.
Người đại din theo y quyn ca Tng Công ty V2: Ông Vũ H2; chc v:
T trưởng thuc Trung tâm M1 (vng mt);
Nơi làm việc: S B P, phường T, thành ph B, tỉnh Đồng Nai;
4/Bà Nguyn Uyên N1, sinh ngày 01/12/2004 (con ca ông Nguyn
Kim T và bà Hà Th P) (vng mt);
5/Bà Nguyn Uyên N2, sinh ngày 14/02/2006 (con ca ông Nguyn
Kim T và bà Hà Th P) (vng mt);
Bà N1, Bà N2 y quyn cho ông Nguyn Kim T Hà Th P (theo văn
3
bn y quyn ngày 24/7/2023) (có mt);
Cùng địa ch: S D, đường L, Hm S, T E, khu K, th trn L, huyn L,
tỉnh Đồng Nai.
6/Ông Nguyn Xuân H3, sinh năm 1969 (có mt);
7/Bà Nguyn Th Mng T2, sinh năm 1979 (xin vắng mt);
8/Cháu Nguyn Xuân Hng P1, sinh ngày 06/10/2008 (vng mt);
9/Cháu Nguyn Xuân Hng P2, sinh ngày 31/5/2011 (vng mt);
10/Cháu Nguyn Th Hng M, sinh ngày 19/4/2013 (vng mt).
Đại diện theo pháp luật của trẻ P1, P2 M: Nguyễn Xuân H3 (có mặt)
Nguyễn Thị Mộng T2 (xin vắng mặt)
Cùng địa ch: S nhà A, T C, Khu K, th trn L, huyn L, tỉnh Đồng Nai.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn là ông Nguyễn Kim T.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, các bn t khai, li trình bày ti biên bn phiên hp
kim tra vic giao np, tiếp cn công khai chng chòa gii và quá trình xét
x ông Nguyn Kim T (sinh năm 1962), người đại din theo y quyn trình bày:
Năm 1996, ông trực tiếp mua li ca Bùi Th H4, sinh năm 1957 din
tích đất 2.500m
2
với giá 20.000.000 đồng, đt ta lc ti T E, khu K, th trn L,
huyn L. Ông mua bng giy tay, giáp cn ông T3, ông P3, ông T4, H5
biết việc ông mua đất ca H4 h những người sinh sng đây. Năm
1997, ông có thuê người xây căn nhà cp 4 din tích 24m
2
, xây xong ông đ cha
mình trông coi đất, trồng cây ăn trái. Đến năm 1999, em ông là Nguyn Kim T
xin vào tm cùng với cha ông. Đến năm 2011, ông T t ý khai, lp h
gi để làm giy chng nhn quyn s dụng đất, không thông báo vi v chng
ông. Năm 2016, em ông tự ý xây nhà, tường rào, còn vay ngân hàng vi s tin
400.000.000 đồng. Năm 2017, tất c gia đình ông gm cha ông, các anh ch em
thuyết phc ông T tr lại nhà đất nhưng vợ chng ông T c tình chiếm đoạt
không tr. Ông khi kin yêu cu tr li quyn s dụng đt din tích 2.081,3m
2
thuc tha 160 t bản đồ s 66 ti T E, khu K, th trn L, huyn L, tỉnh Đồng
Nai. Yêu cu hy giy chng nhn quyn s dụng đt, quyn s hu nhà và tài
sn khác gn lin với đt s BD 274379 do y ban nhân dân huyn L cp ngày
15/8/2011 cho ông Nguyn Kim T và bà Hà Th P.
Buc ông T (sinh năm 1971) phi tr s tiền 360.000.000 đồng tin cho
Công ty V1 đặt trm thu phát sóng.
4
Ti các bn t khai, li trình bày ti biên bn phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn công khai chng c hòa gii, quá trình xét x b đơn trình
bày:
- B đơn ông Nguyn Kim T (sinh năm 1971) trình bày: Nguồn gốc đất
ông nhn chuyển nhượng ca Bùi Th H4 năm 1996, trước đó, H4 mua
ca N4 nhưng chưa thanh toán đủ tin. Ti thời điểm làm giy ông
Nguyễn Văn C và ông Trần Văn L làm chng (ông C chết năm 2011, ông L chết
năm 2002). Sau khi mua đt, b ông xây một căn chòi nh din tích khong
20m
2
trên đất, cuối năm 1996 thì ông v trên đất vi bố. Đến năm 2003, ông
sa nhà, ni rng lên thành 42m
2
và xây kiên c hơn để i v, t ngày
13/12/2003 thì v chng ông trên đất tranh chấp. Năm 2004, do kinh tế khó
khăn nên ông bán bớt cho Thị Thu V din tích ngang 10m dài 30m
bng giy tay với giá 100.000.000 đồng. Đến năm 2006, ông đã mua lại đt ca
bà V với giá 119.000.000 đồng.
Do b tht lc giy t nên đến năm 2011 ông mới đi đăng khai
nhưng do không rành th tc nên ông nh người làm giúp. Đến tháng 8/2011,
ông và bà P đưc y ban nhân dân huyn L cp giy chng nhn quyn s dng
đất s BD 274370 ngày 15/8/20211. m 2015, ông xây nhà mi dn vào
cho đến nay, quá trình dn t nhà sang nmới ông m thy b h gốc
như đã trình bày trước đây. Trước đó, vào năm 2011, Công ty V1 đến gp
ông để hợp đồng đặt trạm thu phát sóng ông đã đồng ý, ông hợp đồng
cho Công ty đt trm phát sóng, thu tin thuê hàng tháng t đó cho đến nay. K
t khi được cp giy chng nhn quyn s dụng đất, ông đã nhiều ln thế chp
nhà đất đ vay tin của các ngân hàng để làm ăn, hiện nay đã xóa thế chp.
Nhng vic làm ca tôi, ông T (sinh năm 1962) đều biết nhưng không phn
đối. Ông không đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông Nguyn Kim T (sinh năm
1962) v việc đòi lại đất và hy giy chng nhn quyn s dụng đất.
V chi phí t tụng: Ông đề ngh gii quyết theo quy đnh ca pháp lut,
riêng đi vi s tin thẩm định giá ông yêu cu do phát sinh trong quá trình tm
ngng phiên tòa ông t nguyn chu, không yêu cu xem xét gii quyết.
- Th P người đại din theo y quyn ca Th P là
Phm Ngc A trình bày:
thng nht vi li khai ca ông Nguyn Kim T (sinh năm 1971), li
khai của nguyên đơn không căn cứ, đ ngh Tòa án không chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn.
Những người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
1/Đi din hp pháp ca y ban nhân dân huyn L, tỉnh Đồng Nai trình
bày:
5
V vic cp giy chng nhn quyn s dụng đất s BD 274379 ngày
15/8/2011 cho ông Nguyn Kim T Th P đưc thc hiện theo đúng
trình t, th tc. UBND th trn L nhận được đơn đề ngh cp giy chng nhn
quyn s sụng đất ca ông T, bà P, và tiến hành th tc niêm yết công khai theo
đúng quy đnh. UBND th trn L, Phòng Tài nguyên Môi trưng huyn L đã
các t trình v việc đủ điu kin cp giy trình y ban nhân dân huyn L cp
giy chng nhận theo quy định. Đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định.
2/Đi din hp pháp ca Tng Công ty V2 trình bày:
Để đm bo ph sóng di động Mobifone phc v khách hàng ti khu vc
L, ngày 08/8/2011, Công ty đã hợp đồng vi ông Nguyn Kim T
Th P đ thuê đặt tr phát sóng điện thoại di động BTS ti v trí thửa đất s 160
t bản đồ s 66 th trn L. Sau khi hết hợp đồng vào năm 2016, Công ty tiếp tc
thêm hợp đồng mi thi hạn 05 năm hin nay hợp đồng vn hiu
lc. Công ty không có ý kiến đối vi vic tranh chp gia các bên, không có yêu
cầu độc lp trong v án. Đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
3/Bà Lê Th Minh N (v ông Nguyn Kim T) trình bày:
thng nht vi li khai ca ông Nguyn Kim T. Năm 1996, v chng
sang nhượng li ca Bùi Th H4 sinh năm 1957 diện tích đất 2.500m
2
vi s tiền 20.000.000 đồng. Đến năm 1997, v chng xây một căn nhà
cp 4 din tích 24m
2
, trong lúc chưa người em chồng đến xin nhà làm s
đỏ chiếm đoạt đất. Nay yêu cu Tòa án gii quyết buc ông Nguyn Kim T
(sinh năm 1971) phải tr lại nhà đất cho v chng bà. Yêu cu hy giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s BD 274379 do y ban nhân dân huyn L cp ngày 15-8-2011 cho ông
Nguyn Kim T và bà Hà Th P.
4/Ông Nguyn Xuân H3 trình bày:
Ông mua đất t ông Phan Văn H6, sinh năm 1976, nguồn gc đất t
ông Nguyn Kim T, sinh năm 1971 bán qua nhiu ch rồi đến ông H6 bán li
cho tôi, chúng tôi mua bán bng hợp đồng chuyển nhượng vào ngày 10/9/2018
nhưng không công chng, chng thc; hin nay, ông vẫn chưa được cp giy
chng nhn quyn s dng đất chưa được tách thửa. Vào năm 2022, ông
xây dng một căn nhà cp 4 trên mảnh đất ông mua, hiện gia đình chúng tôi
đang sinh sng ti căn ncp 4 gm: Nguyn Xuân H3, sinh năm 1969; vợ
Nguyn Th Mng T2, sinh năm 1979; các con của v chng tôi gm: Con trai
Nguyn Xuân Hng P1, sinh ngày 06-10-2008; con trai Nguyn Xuân Hng P2,
sinh ngày 31/5/2011; con gái Nguyn Th Hng M, sinh ngày 19/4/2013.
Cùng chung sng tại đa ch: S nhà A, T C, Khu K, th trn L, huyn L,
tỉnh Đồng Nai.
6
Trong v án này, ông đã đưc Tòa án gii thích tiếp cn các tài liu,
chng ctrong h sơ v án, ông không có ý kiến gì vi các tài liu, chng c
đã được tiếp cn không ý kiến trong v án này. Ông đề ngh Tòa án
không đưa gia đình ông vào tham gia t tng với tư cách người quyn li,
nghĩa vụ trong v án; trường hợp Tòa án xác định gia đình ông người
quyn li, nghĩa vụ liên quan thì gia đình ông cũng không có yêu cầu độc lp. Vì
công vic bn rộn, ông đề ngh đưc vng mt trong các bui làm vic, phiên tòa
xét x v án.
V các con ông H3 không ý kiến đề ngh Tòa án gii quyết vng
mt.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25 tháng 3 năm 2024,
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai đã quyết định:
Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyn Kim T
(Tun A1) vi b đơn ông Nguyn Kim T (Tun E) v việc “Tranh chấp yêu cu
đòi li quyn s dụng đất hy giy chng nhn quyn s dụng đất” đối vi
thửa đất s 160, t bản đồ s 66 din tích 2081,3m
2
đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s BD
274379 do y ban nhân dân huyn L cp ngày 15/8/2011 cho ông Nguyn Kim
T và bà Hà Th P ti khu K, th trn L, huyn L, tỉnh Đồng Nai.
Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Kim T (Tun A1) v
vic buc ông Nguyn Kim T (Tun E) và Th P phi tr li s tin
360.000.000 đồng cho thuê mt bng 216m
2
để đặt trm thu phát sóng.
Ngoài ra, bản án thẩm còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng
quyền kháng cáo của đương sự.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 30/3/2024, nguyên đơn ông Nguyễn Kim
T kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Nguyễn Kim T (sinh năm 1962) (có ông Đoàn Trọng
Đ đại diện theo ủy quyền) vẫn giữ kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa
bản án thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, những người
làm chứng xác nhận nhà, đất tranh chấp do nguyên đơn mua và xây dựng. Giấy
viết tay sang nhượng đất giữa ông T với Bùi Thị H4, sinh năm 1957; giấy
chuyển khoản ngân hàng B giữa vchồng N3, ông T5 với ông T (nguyên
đơn) đều thể hiện có giao dịch chuyển nhượng đất và người nhận chuyển
nhượng nguyên đơn. Ngoài ra, thời điểm xác nhận giấy hoán đổi đất giữa
H4, N3 với bđơn được làm trong khi bị đơn đi học không mặt L nên
không có căn cứ xác định có việc hoán đổi đất này.
Bị đơn ông Nguyễn Kim T (sinh năm 1971) Thị P thống nhất
7
không đồng ý kháng cáo của nguyên đơn, yêu cầu Hội đồng xét xử không chấp
nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyn Xuân H3,
Nguyn Uyên N1, Nguyn Uyên N2 (do ông Nguyn Kim T (sinh năm
1971) Th P đi din theo y quyn) thng nht yêu cu Hội đồng xét
x không chp nhn kháng cáo của nguyên đơn và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị Minh N đơn xin
xét xử vắng mặt trình bày ý kiến yêu cầu Hội đồng xét xử chấp nhận kháng
cáo của nguyên đơn, sửa bản án thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn Luật
Nguyễn Hữu H Luật Hoàng Đình T1 thống nhất phát biểu ý kiến đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, người làm chứng
Đinh Thị H7 đã lời khai tại cấp thẩm xác định nguyên đơn người giao
tiền cho H4 nhưng không được Tòa án cấp thẩm xem xét. Bị đơn xác định
tiền chuyển nhượng đất toàn bộ là của bị đơn, cha mẹ ủng hộ về tinh thần nhưng
so với mức lương của bị đơn tại thời điểm đó thì không thể số tiền 20 triệu
đồng để nhận chuyển nhượng. Đối với yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền s
dụng đất, theo tài liệu của Ủy ban nhân dân huyện L Văn phòng đăng đất
đai tỉnh Đ chi nhánh huyện L cung cấp thì bị đơn căn cứ giấy tay sang nhượng
đất đơn xin xác nhận nguồn gốc sử dụng đất để xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng Ủy ban không cung cấp được 02 giấy sang nhượng
này. Quy trình cấp giấy cũng không đảm bảo thủ tục niêm yết công khai theo
quy định. Bị đơn thừa nhận về sống trên đất tnăm 1996, nhưng ủy ban xác
định bị đơn sống trên đất từ 1991 để cấp giấy chứng nhận là không đúng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn Luật Đinh Văn
Đ1 phát biểu ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo của
nguyên đơn giữ nguyên bản án thẩm nguyên đơn không cung cấp được
chứng cứ chứng minh nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và cho bị đơn ở nhờ.
Khi khởi kiện, nguyên đơn kèm theo giấy thỏa thuận mua bán đất ngày
25/9/1996 với H4, được con trai H4 ông Nguyễn Thạch T6 xác nhận
chữ chữ viết của H4 nhưng tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn trình bày
giấy thỏa thuận này do nguyên đơn tự viết thay H4, thời gian lập giấy
là năm 2016 sau khi bà H4 chết nên giấy này không thể có giá trị làm căn cứ giải
quyết vụ án. Trong khi đó, bị đơn cung cấp giấy sang nhượng đất ngày
25/7/1996, tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn thừa nhận nguyên đơn viết giấy
này, chbên nhận chuyển nhượng của bị đơn. Sau khi nhận chuyển nhượng
đất, bị đơn quản lý sử dụng đến nay, có sửa chữa nhà, có đóng thuế, cho công ty
V1 đặt trạm thu phát sóng chuyển nhượng cho một số người khác, trong đó
8
có ông H3.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:
- Về tố tụng: Thẩm phán Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy
định của pháp luật Tố tụng dân sự. Những người tham gia tố tụng thực hiện
quyền, nghĩa vụ đúng theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Bản án của Tòa án cấp thẩm xét xử căn cứ và đúng
pháp luật. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung
cấp được chứng cứ nào mới chứng minh nên đề nghị Hội đồng xét xkhông
chấp nhận kháng cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tng ti phiên tòa, ý kiến phát biu ca
Vin kim sát, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Tòa án đã triệu tập hợp lệ, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Thị Minh N Nguyn Th Mng T2 xin vắng mặt; y ban
nhân dân huyn L Tng Công ty V2, vắng mặt. Căn cứ Điều 296 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các
đương sự này.
[2] Phần đất diện tích 2.081,3m
2
thuộc thửa 160 tờ bản đồ số 66 tại tổ
E, khu K, thị trấn L, huyện L, tỉnh Đồng Nai được Ủy ban nhân dân huyện L cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số BD 274379 ngày 15/8/2011 cho vợ chồng ông Nguyễn Kim T (sinh
năm 1971) và bà Hà Thị P.
[3] Nguyên đơn ông Nguyễn Kim T (sinh năm 1962) cho rằng nguồn
gốc phần đất trên là do ông nhận chuyển nhượng từ Bùi Thị H4 vào năm
1996, cho vợ chồng bị đơn nhờ. Chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của
nguyên đơn là “Giấy thỏa thuận mua bán đất ngày 25/9/1996”.
[4] Bị đơn ông Nguyễn Kim T (sinh năm 1971) cũng trình bày nguồn gốc
phần đất trên do ông nhận chuyển nhượng từ bà Bùi Thị H4 vào năm 1996. Phần
đất này là H4 mua từ bà Nguyễn Thị N4, nhưng do bà H4 chưa thanh toán đủ
tiền, nên chuyển nhượng lại cho ông. Chứng cứ chứng minh lời trình bày
“Giấy hoán đổi đất” ngày 25/9/1990 của H4, ông Nguyễn Văn C và
Trần Thị H8 là nhân chứng; “Giấy sang nhượng đất” ngày 20/7/1996 giữa bà H4
với ông T, có ông Nguyễn Văn C và ông Trần Văn L là nhân chứng.
[5] Xét, v ngun gc diện đt tranh chấp thì nguyên đơn b đơn đu
trình bày mua ca i Th H4, sinh năm 1957, và có lp giy tay mua bán do
9
phần đất chưa được cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Tuy nhiên, các giy
t sang nhượng quyn s dụng đất do nguyên đơn b đơn cung cấp đu ch
th hin H4 chuyển nhượng phần đất ti khu K th trn L, không s tha,
t bản đồ, không có t cận. Đối với “Giấy tha thuận mua bán đt ngày
25/9/1996”, tại phiên tòa sơ thm ngày 26/9/2023 và 25/3/2024 ông T (sinh năm
1962) tha nhn giấy tay mua bán đã bị tht lc; Sau khi H4 chết, ông viết li
(viết “Giấy tha thuận mua bán đất ngày 25/9/1996” vào năm 2016) đến gp
con H4, ông T7 (con H4) đưa lại cho ông giy này np cho Tòa án khi
khi kiện. Đối vi “Giấy sang nhượng đất” ngày 20/7/1996 thì ông T7 (con
H4) xác định là do H4 tên khi còn sống. Như vậy, tài liu v ngun gc
đất nguyên đơn đưa ra là không tht, không đảm bảo gtrị chứng cứ
chứng minh theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Tòa án
cấp thẩm không căn cứ tài liệu này đgiải quyết vụ án đúng quy định.
Ngoài tài liệu nêu trên, nguyên đơn không cung cấp được chứng cứ nào khác
chứng minh nguồn gốc đất nnguyên đơn trình bày và khai nhận của nguyên
đơn cũng không được bị đơn thừa nhận nên không sở xác định nguồn gốc
đất do nguyên đơn nhận chuyển nhượng từ bà Bùi Thị H4.
[6] Theo ông T (sinh năm 1962) thì sau khi nhn chuyển nhượng đất ca
H4, ông không có nhu cầu nên ông đ cho cha ông và ông T (sinh năm 1971)
s dng t năm 1997, nhưng b đơn không tha nhận nguyên đơn không
tài liu, chng c chng minh cho việc mượn đất. Trong khi đó, quá trình quản
lý, s dng ông T (sinh năm 1971) sa chữa vào năm 2003 xây mới kiên c
t năm 2015, hợp đng và cho Công ty V1 thuê đất xây dng trm thu phát
sóng trên đất t năm 2011 đến nay; chuyển nhượng mt phn din tích cho
mt s người khác, trong đó ông Nguyn Xuân H3 vào ngày 10/9/2018, đến
năm 2022 ông H3 xây dng một căn nhà cấp 4 trên mảnh đất này sinh
sng ổn định đến nay nhưng nguyên đơn không ý kiến đối vi vic s dng,
khai thác quyn s dụng đất ca b đơn cũng như người quyn lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Mt khác, ông T (sinh năm 1971) đã đăng kê khai được quan
thm quyn cp giy chng nhn quyn s dụng đất vào năm 2000. Trong h
cp giy chng nhn quyn s dụng đt th hiện cơ quan có thm quyền đã thc
hin niêm yết công khai v danh sách các h dân được cp giấy đúng trình t,
th tục theo quy đnh pháp luật nhưng nguyên đơn không khiếu ni gì.
Nguyên đơn cho rằng nhờ ông T (sinh năm 1971) thực hiện việc đăng kê
khai nhưng không chứng cứ chứng minh khai nhận này cũng không được
bị đơn thừa nhận nên lời khai này của nguyên đơn là không có cơ sở.
[7] Theo ni dung nhận định ti mục [5], [6] thì nguyên đơn không có căn
c chng minh ngun gc đất quá trình qun lý, s dụng đối vi phần đất
10
tranh chp, nên bn án ca Tòa án cấp sơ thm không chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn về việc đòi lại quyn s dụng đất, yêu cu hy giy
chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin vi
đất s BD 274379 do y ban nhân dân huyn L cp ngày 15/8/2011 cho v
chng b đơn là có căn cứ.
[8] Do nguyên đơn không phi ch s dụng đất, không phải người
trc tiếp hợp đồng cho thuê vi Công ty V1, nên yêu cu khi kin buc b
đơn phải tr li s tiền 360.000.000 đồng do Công ty V1 đã trả cho b đơn do đặt
trm thu phát sóng là không có căn cứ để chp nhn.
[9] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy, bản án của Tòa án
cấp sơ thẩm đã xét xử là căn cứ, đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa phúc
thẩm, nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ nào
mới chứng minh nên không chấp nhận kháng cáo giữ nguyên bản án thẩm
như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí
Minh tham gia phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
[10] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị đã có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[11] Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Kim T, sinh năm 1962
người cao tuổi nên được miễn theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
Không xhấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông
Nguyễn Kim T;
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 12/2024/DS-ST ngày 25/3/2024 của
Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai;
Áp dụng Điều 48, 50 của Luật Đất đai năm 2003; các Điều 100, 101, 166,
167, 203 của Luật Đất đai năm 2013; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1/ Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyn Kim
T (sinh năm 1962) với b đơn ông Nguyn Kim T (sinh năm 1971) v vic
“Tranh chấp yêu cầu đòi lại quyn s dng đất và hy giy chng nhn quyn s
dụng đất” đối vi thửa đt s 160, t bản đ s 66 din tích 2081,3m
2
đưc cp
11
giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin
với đất s BD 274379 do y ban nhân dân huyn L cp ngày 15/8/2011 cho ông
Nguyn Kim T và bà Hà Th P ti khu K, th trn L, huyn L, tỉnh Đồng Nai.
2/ Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyn Kim T (sinh năm
1962) v vic buc ông Nguyn Kim T (sinh năm 1971 Th P phi tr
li s tiền 360.000.000 đồng cho thuê mt bng 216m
2
để đặt trm thu phát
sóng.
3/ Các phần quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị đã hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
4/ Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Nguyễn Kim T (sinh năm 1962) được
miễn.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
Tòa án nhân dân tối cao (1);
VKSNDCC tại Thành phố Hồ Chí Minh (1);
TAND tỉnh Đồng Nai (1);
VKSND tỉnh Đồng Nai (1);
Cục THADS tỉnh Đồng Nai (1);
Các đương sự (13);
Lưu: hồ sơ vụ án (1), VP (5), 24b (PPC);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Nhựt Bình
Tải về
Bản án số 900/2024/DS-PT Bản án số 900/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 900/2024/DS-PT Bản án số 900/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất