Bản án số 87/2022/HS-ST ngày 26/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 87/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 87/2022/HS-ST ngày 26/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 138.Tội trộm cắp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 87/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 87/2022/HS-ST
Ngày: 26-9-2022
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
ẽn
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Ngọc Hà.
c Hi thm nn n: ông Nguyn n Bạn và ông Nguyễn Trường Ca.
- Thư phiên toà: Mạc Thị Thủy - Thư Tán nhân dân thành
phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: ông Nguyễn Đình Doanh Nguyễn Thị Thanh Thiện-
Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2022, tại điểm cầu Trung tâm trụ sở tòa án nhân dân
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương điểm cầu thành phần Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai trực tuyến vụ án hình sự thụ lý
số: 79/2022/TLST-HS ngày 31/8/2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
89/2022/XXST-HS ngày 16/9/2022 đối với các bị cáo:
1. Mạc Đăng H,(tên gọi khác Mạc Văn H), sinh năm 1974 tại thành phố
C, tỉnh Hải Dương.
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: khu dân cư V, phường C, thành phC,
tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn h(học vấn): 7/12;
dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông:
Mạc Đăng T và bà: Bùi Thị N (đều đã chết); có vợ là: Lê Thị T (đã ly hôn) và 2
con.
Tiền án:
- Tại bản án hình sthẩm số 03/2020/HSST ngày 21/01/2020, Tòa án
nhân dân huyện Nam Sách xét xử H 08 tháng về tội trộm cắp tài sản (trị giá
tài sản chiếm đoạt 2.233.000 đồng). Chấp hành xong ngày 01/7/2020.
2
- Tại bản án hình sự thẩm số 27/2021/HSST ngày 20/8/2021, Tòa án
nhân dân huyện Nam Sách xét xử H 06 tháng về tội trộm cắp tài sản (trị giá
tài sản chiếm đoạt 767.000 đồng). Chấp hành xong ngày 28/10/2021.
Tiền sự: chưa.
Nhân thân:
- Bản án số 73 ngày 02/8/2001 của Tòa án nhân dân quận 7, thành phố Hồ
Chí Minh xét xử 24 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản
- Bản án số 60 ngày 18/02/2009 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội xét
xử 5 năm về tội Cướp tài sản
- Bản án số 154 ngày 24/5/2012 của Tòa án nhân dân quận Long Biên,
thành phố Hà Ni xét xử 24 tháng tù về tội Trộm cắp tài sản
Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai
nghiện bắt buc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Hải Dương. Có mặt.
2. Phạm Viết T, sinh năm 1990 tại huyện N, tỉnh Hải Dương.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: thôn P, H, huyện N, tỉnh Hải Dương;
nghề nghiệp: Lao động tdo; trình độ văn hoá (học vấn): 9/12; dân tộc: Kinh;
giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Phạm Viết L
bà: Đỗ Thị T; có vlà: Trần Thị H và 2 con.
Tiền án: không
Tiền sự: Ngày 20/01/2021, bị Công an thành phố Chí Linh xử phạt hành
chính về hành vi Trộm cắp tài sản.
Nhân thân: Tại bản án hình thẩm số 126/2016/HSST ngày
14/9/2016, Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương xử phạt 13 tháng về tội
Trộm cắp tài sản. T đã chấp hành xong ngày 26/6/2017.
Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai
nghiện bắt buc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Hải Dương. Có mặt.
3. Nguyễn Văn N, sinh năm 2001 tại huyện N, tỉnh Hải Dương.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: khu Q, thị trấn N, huyện N, tỉnh Hải
Dương; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hoá (học vấn): 7/12; dân tộc:
Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Nguyễn
Văn T và bà: Lê Thị H;
Tiền án, tiền sự: không
Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai
nghiện bắt buc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Hải Dương. Có mặt.
4. Vương Văn Đ, sinh năm 1980 tại huyện N, tỉnh Hải Dương
3
Nơi ĐKHKTT: thôn M, xã Đ, huyện N, tỉnh Hải Dương; nghề nghiệp: lao
động tự do; trình độ văn hóa (học vấn): 9/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn
giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Vương Thành Đ và bà: Phạm Thị T
(đã chết); có vợ là Phạm Thị B và 3 con.
Tiền án, tiền sự: không.
Bị cáo đang bị áp dụng biện pháp xử hành chính đưa vào sở cai
nghiện bắt buc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh Hải Dương. Có mặt.
- Bị hại: Chị Nguyễn Thị V, sinh năm 1981. Vắng mặt
Trú ti: khu dân cư s 11, png P, thành ph C, tnh Hi Dương.
- Người làm chứng:
1. Chị Lưu Th H, sinh năm 1981. Vắng mặt
2. Bà Đỗ Thị T, sinh năm 1958. Vắng mặt
3. Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1960. Vắng mặt
- Người hỗ trợ tổ chức phiên tòa tại điểm cầu thành phần:
Ông Nguyễn Đức Phú - Thẩm tra viên TAND thành phố Chí Linh.
Ông Chu Văn Thi- Kiểm sát viên VKSND thành phố Chí Linh.
Ông Đỗ Đức Cường Quang Trung - Cán bộ sở cai nghiện ma
túy tỉnh Hải Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ ándiễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Tối ngày 13/11/2021, Nguyễn Văn N, Vương Văn Đ, Phạm Viết T Mạc
Đ đứng chơi Cống 6, xã A, huyện N, tỉnh Hải Dương. Tại đây, H rủ N, Đ, T
sang K lấy trộm lồng chim” nhưng mọi người không đồng ý. H nói “nếu thế thì
sang C lấy trộm xe máy”. N, Đ, T đồng ý. T bảo N về nhà lấy một kéo cắt sắt
mang theo”. N về lấy kéo cắt sắt rồi N sdụng xe mô tô, nhãn hiệu Honda
Dream, không biển kiểm soát (xe của ông Nguyễn Văn T Thị H,
bố mẹ của N) chở Đ. T sử dụng xe , nhãn hiệu Honda Dream, không biển
kiểm soát (xe của ông Phạm Viết L, Đỗ Thị T bố mẹ của T) chở H. Tất
cả đi sang nhà H khu dân V, phường C, thành phố C, tỉnh Hải Dương. Tại
nhà H, mọi người thống nhất đi lượn lxem đâu tài sản sở hở thì trộm cắp.
Khoảng 0 giờ ngày 14/11/2021, T chở H đi đến gần cống khu vực phân trại
K2 trại giam Hoàng Tiến thuộc phường C, thành phố C thì T để kéo cắt sắt ở đó.
Sau đó cả 4 người đi lên đường Quốc lộ 18. T H đi vhướng phường P,
thành phố C, còn N chĐ đi về hướng phường S, thành phố C. Khi T H đi
4
qua nhà chị Lưu Thị H khu dân số 10 P, phường P, thành phố C, T nhìn
thấy 01 xe nhãn hiệu Honda, loại xe Lead, màu vàng đen, BKS 90B1-
123.64 của chị Nguyễn Thị V đang dựng trước cửa n chị H. Đầu xe quay vào
trong, đuôi xe hướng ra ngoài đường, được che bởi một tấm m mỏng. T tiếp
tục chở H quanh khu vực để quan sát thì xe máy bbục xăm nên T gọi cho N
Đ bảo đến khu vực gần cây xăng thuộc phường C, thành phố C đón. Khi Đ, N
đến, T nói với những người còn lại vừa nhìn thấy chiếc xe máy để hở trên
khu vực P, anh Đ đi cùng em xem lấy được không còn H N ngồi lại chờ”.
Tất cả đồng ý. Đến khoảng 2 giờ ngày 14/11/2021, T sử dụng xe máy của N chở
Đ đến vị trí trước cửa nhà chị H. T xuống xe máy, lại gần xe mô tô của chị V thì
thấy bánh trước của xe được khóa bằng một sợi dây kim loại nên T chở Đ đi lấy
kéo cắt sắt. Khi quay lại nhà chị H, Đ đứng ngoài đường cách vị trí xe mô tô của
chị V khoảng 15m đợi. T sử dụng kéo cắt sắt cắt đứt dây kim loại rồi dắt xe vừa
trộm cắp được ra hướng Quốc lộ 18 khoảng 100 mét rồi ngồi lên xe để Đ điều
khiển xe Dream và dùng chân đẩy về khu vực cánh đồng phường C thì dừng lại.
Đ T mở cốp xe của chị V kiểm tra bên trong cốp xe không tài sản
gì. T mở mặt nạ xe, đấu dây điện nổ máy xe. T gọi điện cho H bảo lấy được xe
rồi, đang đâu để Đ đón”. T, N, Đ, H hẹn gặp nhau Cống 6, A, huyện N.
Sau đó T điều khiển xe trộm cắp được đến điểm hẹn. Khoảng 3 giờ 30 phút cùng
ngày cả 4 đối tượng gặp nhau. H hỏi T xe nhẩy được đây hả? nói xe lấy
trộm được đây hả). T bảo Ừ, bây giờ chiếc xe này tạm thời để em giữ khi o
gặp khách bán được tiền thì chia bn”. H, N Đ đồng ý. T mang xe máy trộm cắp
được mang về nhà cất giấu. Đến ngày 15/11/2021, H gặp T, Đ, N và hỏixe bán
được chưa”, Đ nói “chưa bán được, khi nào bán được sẽ chia bốn”. Khoảng mt
tuần sau H sang nhà T đòi chiếc xe máy đã trộm cắp được (do T chưa bán được
xe) nhưng chỉ gặp mẹ T ở nhà. Tại nhà T, H nói: “ thằng T đâu, trả chiếc xe máy
cho tao”. Mcủa T bảo với H “T không có nhà, xe của mày đâu đòi” nên
H đi về. Sau đó, các đối tượng bị công an A, huyện N bắt về hành vi “Sử
dụng trái phép chất ma tuý”. Qtrình làm việc đấu tranh, các đối tượng
khai nhận đã thực hiện hành vi trộm cắp nêu trên.
Tại Bản kết luận định giá tài sản số: 14, ngày 31/5/2022 của Hội đồng
định giá tài sản, tịch thu, phát mại bổ sung công quỹ nhà nước thành phố Chí Linh
kết luận: 01 (một) chiếc xe máy nhãn hiệu HONDA, loại xe Lead, màu vàng,
BKS: 90B1-123.64 đã qua sử dụng. Tại thời điểm ngày 14/11/2021 có giá tr
11.000. 000 đồng (Mười một triệu đồng); 01 (một) khóa dây dài khoảng 1m, bên
trong lõi dây bằng kim loại, bên ngoài bọc một lớp vỏ nhựa, đã qua sử dụng. Tại
thời điểm 14/11/2021 có giá trị là 20.000 đồng (Hai mươi nghìn đồng).
5
Tại Cáo trạng số: 74/CT-VKS-CL ngày 31-8-2022, Viện kiểm sát nhân
dân (viết tắt VKSND) thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương truy tố các bị cáo
Mạc Đăng H (Mạc Văn H), Phạm Viết T, Nguyễn Văn N, Vương Văn Đ về tội
“Trộm cắp tài sản” theo khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa: Các bị cáo T, N Đ khai nhận hành vi phạm tội của các bị
cáo bị cáo H đúng như nội dung bản cáo trạng. Bị cáo H không thừa nhận
hành vi phạm tội của mình.
Đại diện VKSND thành phố Chí Linh giữ nguyên quan điểm như đã truy
tố, đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố các bcáo Mạc Đăng H (Mạc Văn H),
Phạm Viết T, Nguyễn Văn N, Vương Văn Đ phạm tội "Trộm cắp tài sản".
Áp dụng khoản 1 Điều 173, Điều 38, Điều 17, Điều 58 của Bộ luậtnh sự;
Xphạt bị cáo H từ 16 tháng đến 19 tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt
tù tính từ ngày bắt bị cáo thi hành án.
Áp dụng khoản 1 Điều 173, Điều 38, Điều 17, Điều 58, điểm s khoản 1
Điều 51 của Bộ luật hình sự; Xphạt bị cáo T từ 13 tháng đến 16 tháng tù.
Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt bị cáo thi hành án.
Áp dụng khoản 1 Điều 173, Điều 38, Điều 17, Điều 58, các điểm i, s khoản
1 Điều 51 của Bộ luật hình sự; Xphạt bị cáo N từ 10 tháng đến 13 tháng tù.
Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt bị cáo thi hành án.
Áp dụng khoản 1 Điều 173, Điều 38, Điều 17, Điều 58, các điểm i, s khoản
1 và khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự; Xử phạt bcáo Đ từ 9 tháng tù đến 12
tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tính từ ngày bắt bị cáo thi hành án.
Về hình phạt bổ sung: đề nghị không áp dụng
Về trách nhiệm dân sự: không giải quyết.
Về án phí: các b cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an thành phố
Chí Linh, Điều tra viên, VKSND thành phố Chí Linh, kiểm sát viên trong quá
trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định
của BLTTHS. Quá trình điều tra tại phiên tòa, các bị cáo không ý kiến
hoặc khiếu nại vhành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành t tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
6
[2] Trong suốt quá trình từ khi bị khởi tố đến khi mở phiên tòa, bị cáo Mc
Đăng H đều không thừa nhận đã cùng các bị cáo T, N, Đ hành vi trộm cắp
chiếc xe máy. Tuy nhiên, lời khai của các bị cáo Phạm Viết T, Nguyễn Văn N,
Vương Văn Đ tại phiên tòa phù hợp với nhau, phù hợp với lời khai của các bị
cáo tại quan điều tra, phợp với lời khai của bị hại, lời khai người làm
chứng, biên bản nhận dạng của người làm chứng, kết luận định giá các tài
liệu, chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án. Như vậy, mặc dù bcáo Mạc Đăng H
không thừa nhận hành vi của mình nhưng vẫn đủ sở kết luận: Khoảng 2
giờ ngày 14/11/2021, tại nhà chị Lưu Thị H khu dân số 10 P, phường P,
thành phố C, Mạc Đăng H, Phạm Viết T, Nguyễn Văn N Vương Văn Đ
hành vi lợi dụng sơ hở để chiếm đoạt của chNguyễn Thị V 1 xe mô nhãn
hiệu Honda, loại xe Lead, màu vàng đen, BKS 90B1-123.64, trị giá 11.000.000
đồng
[3] Các bo là người năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức được
hành vi thực hiện trái pháp luật nhưng vẫn lén lút lợi dụng hở của chủ sở
hữu để chiếm đoạt tài sản giá trị 11.000.000 đồng nên hành vi trên của các bị
cáo đã phạm tội Trộm cắp tài sảntheo quy định tại khoản 1 Điều 173 của Bộ
luật hình sự. vậy, VKSND thành phố Chí Linh truy tố cáo các bị cáo về tội
danh và điều luật nêu trên là có căn cứ, đúng người, đúng ti, đúng pháp luật.
Hành vi phạm tội của các bị cáo nguy hiểm đối với hội, đã trực tiếp
m phạm đến quyền shữu tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, gây
hoang mang trong quần chúng nhân dân ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự
trên địa bàn.
Đây vụ án đồng phạm, tuy không sự bàn bạc, phân công ràng
nhưng cần đánh giá về nhân thân, vai trò, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự của các bị cáo để có căn cứ áp dụng hình phạt tương xứng.
Bị cáo Mạc Đăng H là người khởi xướng việc trộm cắp tài sản nên giữ vai
trò đầu. Bị cáo Phạm Viết T người trực tiếp cắt khóa để trộm cắp xe máy nên
giữ vai trò thứ hai. Bị cáo Nguyễn Văn Nlà người chuẩn bị công cụ phạm tội
nên giữ vai trò thứ ba. Bị cáo Vương Văn Đ người giúp sức nên giữ vai trò
cuối.
Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: bị cáo H đã bị kết án chưa
được xóa án tích lại phạm tội nên phải chịu tình tiết tăng nặng tái phạm theo
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 ca Bộ luật hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm nh sự: các bị cáo T, N, Đ thành khẩn
khai báo. Các bị cáo N, Đ phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
Bị cáo Đ bố đẻ được tặng Huân chương kháng chiến hạng Nhì, huân chương
7
chiến sỹ giải phóng. vậy, bị cáo T được áp dụng tình tiết giảm nhẹ theo quy
định tại điểm s khoản 1 Điều 51 của BLHS, bị cáo N được hưởng tình tiết giảm
nhẹ theo quy định tại điểm i, s khoản 1 Điều 51 của BLHS, bị cáo Đ được
hưởng tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm i, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51
của BLHS.
Các bị cáo đều nời nghiện ma túy, đang bị áp dụng biện pháp xử
hành chính cai nghiện bắt buộc tại sở cai nghiện ma túy tỉnh Hải Dương nên
cần thiết cách ly các bị cáo khỏi hội một thời gian nhất định mới đủ tác dụng
giáo dục và phòng ngừa chung. Trong đó bị cáo H là người giữ vai trò đầu, không
thành khẩn khai báo, nhân thân rất xấu, nhiều lần bị kết án phải chấp hành
án tại trại giam nhưng không lấy đó làm bài học tu dưỡng rèn luyện bản thân n
cần áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc hơn so với các bị cáo còn lại.
Bị cáo Phạm Viết T đã cắt khóa kim loại của chị Lưu Thị H, tài sản thiệt
hại có giá trị 20.000 đồng, Công an thành phố Chí Linh ra Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với T là có căn cứ.
Ông Phạm Viết L bà Đỗ Thị T; ông Nguyễn Văn T và bà Lê Thị H đều
không biết T N sử dụng xe máy của mình để đi trộm cắp tài sản nên không
đặt ra xử lý.
[4] Về hình phạt bổ sung: các bị cáo không nghề nghiệp, không tài
sản nên không cần thiết áp dụng hình phạt bổ sung đối với các bị cáo nđề
nghị của đại diện của VKS tại phiên tòa.
[5] Về trách nhiệm dân sự: quan điều tra đã trả lại 1 xe nhãn
hiệu Honda, loại xe Lead, BKS 90B1-123.64 cho chị Vân. Chị V đã nhận lại tài
sản và không yêu cầu bồi thường gì khác. Chị H không yêu cầu bồi thường chiếc
khóa dây bị cắt. vậy, HĐXX không đặt ra giải quyết.
[6] Về vật chứng: chiếc kéo cắt sắt, hộp đồ sửa điện nước của T, điện
thoại của T H sử dụng để liên lạc với nhau khi thực hiện hành vi phạm tội đã
bị rơi mất, cơ quan CSĐT đã ra thông báo truy tìm nhưng chưa thu giữ được.
[7] Về án phí: các bcáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự;
1. Tuyên bố: các bcáo Mạc Đăng H (tên gọi khác Mạc Văn ), Phạm
Viết T, Nguyễn Văn N, Vương Văn Đ phạm tội "Trộm cắp tài sản".
8
2. Áp dụng Điều 38, Điều 17, Điều 58 của Bộ luật hình sự;
Xphạt bị cáo Mạc Đăng H (tên gọi khác Mạc Văn H) 21 (hai mươi
mốt) tháng . Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.
3. Áp dụng Điều 38, Điều 17, Điều 58, điểm s khoản 1 Điều 51 của Bộ
luật hình sự;
Xử phạt bị cáo Phạm Viết T 16 (mười sáu) tháng tù. Thời hạn chấp hành
hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.
4. Áp dụng Điều 38, Điều 17, Điều 58, các điểm i, s khoản 1 Điều 51 của
Bộ luật hình s;
Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn N 13 (mười ba) tháng tù. Thời hạn chấp hành
hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.
5. Áp dụng Điều 38, Điều 17, Điều 58, các điểm i, s khoản 1 khoản 2
Điều 51 của Bộ luật hình sự;
Xử phạt bị cáo Vương Văn Đ 12 (mười hai) tháng tù. Thời hạn chấp hành
hình phạt tù tính từ ngày bắt thi hành án.
6. Về án phí: áp dụng khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố
tụng hình sự; Luật phí lệ phí năm 2015; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án; các bị cáo Mạc Đăng H (tên gọi khác Mạc Văn
H), Phạm Viết T, Nguyễn Văn N, Vương Văn Đ, mỗi bị cáo phải chịu 200.000đ
(hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
Các bcáo quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án thẩm. Bị hại quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Sở tư pháp tỉnh Hải Dương;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- VKSND thành phố Chí Linh;
- Cơ quan CSĐT- CA TP Chí Linh;
- Bộ phận hồ nghiệp vụ- CA TP Chí
Linh;
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- Các bị cáo;
- Bị hại;
- Lưu: Tòa án, hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Hà
Tải về
Bản án số 87/2022/HS-ST Bản án số 87/2022/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất