Bản án số 82/2021 ngày 20/08/2021 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng hợp tác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 82/2021

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 82/2021

Tên Bản án: Bản án số 82/2021 ngày 20/08/2021 của TAND TP. Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng hợp tác
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng hợp tác
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Bắc Giang (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 82/2021
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2021
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BẮC GIANG
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 82/2021 /DS-ST
Ngày 20 tháng 8 năm 2021
Về việc Tranh chp hp
đồng hp tác bán hàng
kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trường
Các hổi thẩm nhân dân: 1, Ông Nguyễn Văn Tư
2, Bà Nguyễn Thị Vượng.
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Bắc Giang
- Đại diện Viện kim sát nhân dân thành phố Bắc Giang tham gia phiên
tòa: Ông Đặng Đức Hùng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bắc
Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 128/2021/TLST-DS ngày ngày
01/6/2021 v vic Tranh chp hợp đồng hp tác bán hàng kiện đòi tài sản
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 82/2021/QĐXXST - DS ngày 19 tháng 7
năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 91/2021/QĐST-DS ngày 04/8/2021 giữa
các đương sự:
* Nguyên đơn: Bùi Thị V, sinh năm 1958. Địa chỉ: Số 307 đường Phong
Địch Cảng, khối 4, phường Trương Thi, thành phố V, tỉnh NA.
(vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
Đại diện theo ủy Q: Ông Hoàng Quang Q, sinh năm 1973. Địa chỉ: Số 31,
ngõ 267 đường Phùng Khoang, tổ dân phố số 5, phường Trung Văn, quận NTL,
HN (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt).
* Bị đơn: Công ty cổ phần LMTD Việt Nam.
Người đại diện: Ông Nguyễn Văn C, chức vụ Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Địa chỉ trụ sở chính: N24, Khu dân sỹ quan Quân đoàn 2, đường Hoàng
Văn Thụ kéo dài, phường Dĩnh Kế, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Địa chỉ chi nhánh: Số 15 Đặng Thùy Trâm, phường Cổ Nhuế 1, quận BTL,
thành phố HN (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung đề ngày 19/5/2021
quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn Bùi Thị V người đại diện theo ủy Q
2
của V là ông Hoàng Quang Q vắng mặt tại phiên tòa nhưng ý kiến trình bày
như sau:
Ngày 29/12/2015Bùi Thị V Công ty cổ phần LMTD Việt Nam (viết tắt
là Công ty) ký hợp đồng hợp tác bán hàng số 011841/HĐ-LMTD.
Tuy nhiên, để tham gia kết hợp đồng trên với cách là cộng tác viên,
Công ty yêu cầu bà V phải mua các gói sản phẩm cụ thể như sau:
Sau khi hợp đồng, V mua 163 gói sản phẩm tại th trường NA, địa ch
: 21-23 Đại l Nin, Nghi Phú, thành ph V, tnh NA. Với giá 3 loại khác
nhau thùy theo gói sản phẩm thời điểm khác nhau. Cụ thể: 8.450.000 đồng/gói;
11.880.000 đồng/gói và 9.888.000 đồng/gói. Tng s tin ca V đã mua của
Công ty là 1.600.000.000 đồng. Bà V có np tin vào Công ty, Công ty viết đưa
cho V 163 Phiếu đt hàng Công ty đã viết cho V phiếu thu. Sau đó V
ly 87 gói sn phm cao hng sâm tCông ty li thu li ca V 87 phiếu đặt
hàng Công ty quy định mi cng tác viên hoặc người mua hàng khi lấy hàng đều
phi np li Hóa đơn kiêm phiếu xut kho hoc phiếu đt hàng), mt thi gian sau
công ty thu li ca V 60 phiếu đt hàng ri viết tt c 60 phiếu đặt hàng đó
thành Đơn đề ngh t nguyn gi hàng hóa tng cng 60 sn phm 16
phiếu đặt hàng (tương đương 76 gói sn phm). Sau thời gian này bà V đến văn
phòng đại diện của Công ty tại th trường NA để nhận hàng hóa nhưng Công ty
không có hàng để gửi cho bà.
Nhận thấy Công ty có dấu hiệu làm ăn không minh bạch, bà V nhiều lần đến
Công ty đề xin nhận hàng thì Công ty nói không có. Bà V được biết ngày
03/11/2016 Công ty bị Cục Quản lý cạnh tranh thuộc Bộ Công Thương ra quyết
định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp. Khi nhận được
thông tin này V nhiều người tham gia đã nhiều lần lên Văn phòng đại diện
của Công ty tại Thị trường Ngệ An để yêu cầu Công ty hoàn trả lại tiền nhưng
không được giải quyết.
Nhận thấy Công ty đã có những hành vi vi phạm khoản 2 Điều 16 Nghị định
42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản hoạt động bán hàng đa
cấp nên bà V làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Bắc Giang
buộc Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải trả lại cho V số tiền
725.840.000đồng tương đương với các mã sản phẩm cụ thể như sau:
40 mã sn phm (tương đương 40 gói sn phm) x 8.450.000 = 338.000.000
đồng
20sn phm (tương đương 20 gói sn phm) x 9.888.000 = 197.760.000
đồng
16 Phiếu đặt hàng (tương đương 16 gói sn phm) x 11.880.000
=190.080.000 đồng.
Bị đơn Công ty LMTD Việt Nam, do ông Nguyễn Văn C, Chủ tịch Hội
đồng quản trị Công ty LMTD Việt Nam người đại diện theo pháp luật đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án để viết bản tự khai và trình bày
quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã niêm yết toàn bộ
3
Thông báo thụ vụ án, thông báo a giải, quyết định xét xử các giấy tờ tố
tụng khác của Tòa án tại nơi Công ty đăng ký trụ sở chính.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án thu thập tài liệu chứng cứ từ các
vụ án khác do Cục Quản cạnh tranh nay Cục cạnh tranh bảo vệ người tiêu
dùng - Bộ Công thương cung cấp cho a án tài liệu liên quan đến Công ty cổ
phần LMTD Việt Nam, bao gồm:
- Bản sao hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp của
Công ty.
- Bản sao hồ sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp của Công ty.
- Bản sao Quyết định số 252/QĐ-QLCT ngày 03/10/2016 của Cục Quản
cạnh tranh về việc xử vụ việc cạnh tranh đối với Công ty. Trong Quyết định
nội dung: ng ty Cổ phần LMTD Việt Nam không làm thủ tục sửa đổi, bổ sung
Giấy chứng nhận đăng hoạt động bán ng đa cấp khi thay đổi, bổ sung liên
quan đến Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng hoạt động bán ng đa cấp, vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 10, Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của
Chính phủ về quản hoạt động n ng đa cấp; Công ty đã thực hiện hành vi
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không bao gồm đấy đủ thông tin theo quy định
của pháp luật, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 42/2014/-CP;
Công ty đã thực hiện hành vi Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với nhân
không đủ điều kiện tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật, vi phạm
quy định tại khoản 2 Điều 19- Nghị định 42/2014/NĐ-CP; Công ty đã thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ đào tạo cơ bản đối với người tham gia bán hàng
đa cấp theo quy định của pháp luật vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 20- Nghị định
42/2014/NĐ-CP; Công ty đã thực hiện hành vi duy trì nhiều hơn một vị trí kinh
doanh đa cấp, hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, số kinh doanh đa cấp hoặc
các hình thức khác tương đương đối với một người tham gia bán hàng đa cấp, vi
phạm quy định tại điểm p khoản 1 Điều 5 Nghị định 42/2014/NĐ-CP. Công ty đã vi
phạm các quy định của Nghị định 42 về bán hàng đa cấp và quá trình hoạt động bán
hàng đa cấp, Công ty đã nhiều sai phạm nên Cục quản cạnh tranh, Bộ Công
thương đã ra Quyết định xử vi phạm pháp luật về cạnh tranh đối với ng ty.
Ngoài hình thức phạt tiền, Cục quản lý cạnh tranh còn áp dụng hình phạt bổ sung và
biện pháp khắc phục “Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 36
Nghđịnh 71/2014/NĐ-CP ngày 21/7/2014 về quy định chi tiết Luật cạnh tranh”,
Công ty cổ phần LMTD Việt Nam không còn cách về mặt chủ thể để tham gia
bán hàng đa cấp.
- Tòa án đã mphiên họp về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
tiến hành hòa giải nhiều lần nhưng hòa giải không thành bị đơn vắng mặt không
có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bắc Giang phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án:
4
- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án: Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân thủ theo đúng các quy định của pháp
luật Tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý, giải quyết xét xử vụ án. Nguyên đơn
đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp
hành đúng các quy định của pháp luật Tố tụng dân sự
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị V.
Buộc Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải trả cho Bùi Thị V số tiền
190.080.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu không trăm tám mươi nghìn đồng).
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị V về việc yêu cầu Tòa
án buộc Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải trả cho Bùi Thị V số tiền
535.760.000 đồng (Năm trăm ba mươi lăm triệu bẩy trăm sáu mươi nghìn đồng).
3. Về án phí: Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm đối với yêu cầu của V được Tòa án chấp nhận. V phải chịu án phí đối
với yêu cầu của V không được chấp nhận. Tuy nhiên, do V đã trên 60 tuổi
nên cần miễn án phí cho bà V.
- Kiến nghị, khắc phục vi phạm: Không
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về đương sự vắng mặt tại phiên tòa tthấy: Bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do vậy, Tòa án
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn phợp với quy định tại Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2]. Xét về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm Q giải quyết vụ án thì thấy:
Ngày 29/12/2015 i Thị V và Công ty cổ phần LMTD Việt Nam (viết tắt
Công ty) hợp đồng hợp tác bán hàng số 011841/HĐ-LMTD. Quan hệ pháp luật
tranh chấp giữa bà V với Công ty LMTD Việt Nam là quan hệ dân sự giữa cá nhân
không giấy phép đăng kinh doanh với pháp nhân giấy phép đăng kinh
doanh về Tranh chấp hợp đồng hợp tác bán hàng và kiện đòi tài sản, các bên không
tự giải quyết được tranh chấp, V làm đơn khởi kiện đến Tòa án yêu cầu giải
quyết, đây Tranh chấp về Tranh chấp hợp đồng hợp tác bán hàng kiện đòi
tài sản”. Tòa án nhân dân thành phố Bắc Giang thụ giải quyết phù hợp với
quy định tại khoản 3 Điều 26; Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc Công ty cổ
phần LMTD Việt Nam phải trả cho bà V số tiền 725.840.000đồng tương đương 76
gói sản phẩm.
Ngày 29/12/2015 bà Bùi Thị V và Công ty cổ phần LMTD Việt Nam ký hợp
đồng hợp tác bán hàng số 011841/HĐ-LMTD. Theo đó, V đã mua của Công ty
163 sản phẩm tương đương với 1.600.000.000 đồng. V cho rng quá trình
5
thực hiện hợp đồng V lấy 87 sản phm, còn lại 76 sản phẩm tương
đương với 725.840.000đồng thì bà V chưa nhận được.
Ngày 03/10/2016, cục quản cạnh tranh - Bộ Công thương Quyết định
về việc xử lý vụ việc cạnh tranh số 252/QĐ-QLCT đối với Công ty cổ phần LMTD
Việt Nam. Tại Quyết định trên thì Công ty đã bị áp dụng hình phạt bổ sung và biện
pháp khắc phục thu hồi giấy chứng nhận đăng hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 36 Nghị định 71/2014/NĐ-CP ngày
21/7/2014 về quy định chi tiết Luật cạnh tranh. Sau khi Công ty bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, bà V ng đã nhiều lần đến Công
ty tại th trường NA để lấy hàng và đòi tiền, nhưng không được giải quyết.
Chứng cứ V xuất trình đ yêu cầu Công ty trả cho bà số tiền
725.840.000đồng Đơn đề ngh t nguyn gi hàng hóa tng cng 60 sn
phm và 16 phiếu đặt hàng. Tuy nhiên, Đơn đề ngh t nguyn gi hàng hóa không
đưc Hội đồng xét x chp nhn vi do: Không xác nhn ca Công ty
đóng dấu; không ghi đầy đ các ct mc như tên hàng hóa, s ng, hin trng
hàng gi… vy ch xác định được tổng giá trị gói hàng bà V chưa nhận được là
16 phiếu đặt hàng (16 gói sản phẩm) tương đương 190.080.000 đồng. Do vậy, Hội
đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị V là phù hợp
với quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của
Chính phủ về quản hoạt động bán hàng đa cấp và điểm c khoản 2 Điều 9 Thông
s24/2014/TT-BCT ngày 30/7/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định 42/2014/-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản hoạt động
bán hàng đa cấp.
[3] Về án phí: Yêu cầu của bà Bùi Thị V được chấp nhận, do vậy ng ty cổ
phần LMTD Việt Nam phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là phù hợp với quy định tại
khoản 2 Điều 26 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. V phải chịu án phí đối với yêu cầu của V không được
chấp nhận. Tuy nhiên do bà V đã trên 60 tuổi nên cần miễn án phí cho bà V.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 280, Điều 356, Điều 357 của Bộ luật dân sự. Căn cứ khoản 2 Điều 16
Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ về quản hoạt động
bán hàng đa cấp. Căn cứ Điều 12, khoản 1 và 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị V.
Buộc Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải trả cho Bùi Thị V số tiền
190.080.000 đồng (Một trăm chín mươi triệu không trăm tám mươi nghìn đồng).
6
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị V về việc yêu cầu Tòa
án buộc Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải trả cho Bùi Thị V số tiền
535.760.000 đồng (Năm trăm ba mươi lăm triệu bẩy trăm sáu mươi nghìn đồng).
3. Về án phí: Công ty cổ phần LMTD Việt Nam phải chịu 9.504.000 (Chín
triệu năm trăm linh bốn nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Bùi Thị V.
4. Về nghĩa vchậm thi hành án: Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực
pháp luật (đối với các trường hợp quan thi hành án Q chủ động ra quyết định
thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
(đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất là 10%/năm.
5. Về Q kháng cáo: Các đương svắng mặt Q làm đơn kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
6. Về hướng dẫn thi hành án dân sự: Trường hợp bản án, quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 2- Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án
dân sự, người phải thi hành án dân sự Q thoả thuận thi hành án, Q yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6; 7, 7a, 7b và 9 - Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 - Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Tỉnh Bắc Giang;
- VKS TP Bắc Giang,
- CCTHA dân sự TP Bắc Giang,
- Các đương sự,
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Trường
Tải về
Bản án số 82/2021 Bản án số 82/2021

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất