Bản án số 805/2019/DS-PT ngày 13/09/2019 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp quyền sở hữu nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 805/2019/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 805/2019/DS-PT ngày 13/09/2019 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp quyền sở hữu nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 805/2019/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2019
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn. Sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm số 38/2019/DSST ngày 22 tháng 01 năm 2019
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Mỹ Nhung.
Các Thẩm phán: 1. Bà Lê Thị Ngọc Hương.
2. Bà Huỳnh Thị Như Hà.
- Thư phiên tòa: Đỗ Từ Thanh Uyên Thư Tòa án, Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Diễm - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 09 tháng 8, ngày 04 và ngày 13 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở
Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm C khai vụ án dân sự
thụ số: 227/2019/TLPT - DS ngày 18 tháng 4 m 2019 về việc “Tranh
chp quyền s hữu nhà”;
Do bản án dân sự thẩm số: 38/2019/DS-ST ngày 22 tháng 01 năm 2019
của Tòa án nhân dân quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 2302/2019/QĐ-PT,
ngày 22 tháng 5 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số: 4703/2019/QĐ-PT
ngày 11 tháng 6 năm 2019 Quyết định hoãn phiên tòa số 5533/2019/QĐ-PT
ngày 11 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn C, sinh năm 1965. (có mặt)
Đa ch: S 93, p LC, xã LT, huyện DT, tnh BD.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho ông Văn C: Ông Phạm Tất
T – Luật sư thuộc Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Phạm Văn N, sinh năm 1946. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 190/4 đường VVH, phường LT, Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 805/2019/DS-PT.
Ngày: 13-9-2019.
V/v tranh chấp quyền sở hữu nhà.
2
Người đại diện theo ủy quyn cho ông N: Ông Trần Ngọc P, sinh m 1987.
(có mặt) (Theo Giấy ủy quyn lập tại n phòng công chứng Trung Tâm, số ng
chứng 005518, quyn số 05TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 12 tháng 5 năm 2107);
Đa chỉ: S30 đưng VVT, Phưng B, Qun D, Tnh ph HChí Minh.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Lê Thị L, sinh năm 1955. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 190/4 đường VVH, phường LT, Quận X, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyn cho L: Ông Trần Ngọc P, sinh năm 1987. (có
mặt) (Theo Giấy ủy quyền lập tại n phòng công chứng Trung m, số công
chứng 005515, quyn số 05TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 12 tháng 5 năm 2017);
Đa chỉ: S30 đưng VVT, Phưng B, Qun D, Tnh ph HChí Minh.
3.2 Bà Nguyễn Thị Mỹ G, sinh năm 1974. (vắng mặt)
Địa chỉ: S 125 đường BHN, Phường 7, Quận X, Thành ph Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo ủy quyền cho G: Ông Trần Ngọc P, sinh năm 1987.
(có mặt) (Theo Giấy ủy quyền lập tại n phòng công chứng Trung Tâm, số
công chứng 005516, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 12 tháng 5 năm
2107);
Đa chỉ: S30 đưng VVT, Phưng B, Qun D, Tnh ph HChí Minh.
3.3 Ông Phạm Đăng Q, sinh năm 1974. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 63/15A (số cũ 136/1) đường Đường PTH, Phường 7, quận PN,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền cho ông Q: Ông Trần Ngọc P, sinh năm
1987. (có mặt) (Theo Giấy ủy quyền lập tại Văn phòng công chứng Trung Tâm,
số công chứng 005517, quyển số 05TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 12 tháng 5 năm
2107);
Đa chỉ: S30 đưng VVT, Phưng B, Qun D, Tnh ph HChí Minh.
3.4 Bà Phạm Thị Đ, sinh năm 1937. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 135/2 đường Đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố Hồ
Chí Minh.
3.5 Bà Lê Thị Bích Đ1, sinh năm 1966. (vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp KA, xã AĐ, thị xã BC, tỉnh BD.
Người đại diện theo ủy quyền cho Đ1: Ông Lê n C, sinh m 1965. (có
mặt) (Theo Giấy ủy quyn lập tại n phòng công chứng Mỹ Phước, số ng
chứng 003169, quyn số 05TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 12 tháng 5 năm 2107);
3
Địa ch: S 93, p LC, xã LT, huyn DT, tnh BD.
3.6 Ông Lê Tuấn K, sinh năm 1971. (vắng mặt)
3.7 Bà Nguyễn Thị N1, sinh năm 1943. (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: p LC, xã LT, huyện DT, tnh BD.
3.8 Bà Lê Bích T, sinh năm 1968. (có mặt)
Địa chỉ: Số 282A/23/1 đường NTP, Phường 4, Quận U, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.9 Bà Lê Bích C1, sinh năm 1973. (vắng mặt)
Địa chỉ: Số 257 đường ÂC, phường PT, quận TP, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.10 Ông Lê Tuấn A, sinh năm 1974. (vắng mặt)
3.11 Ông Lê Anh T1, sinh năm 1977. (vắng mặt)
3.12 Ông Lê Nguyễn Anh P1, sinh năm 1981. (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số 93,p LC, xã LT, huyện DT, tnh BD.
4. Người kháng cáo: Ông Lê Văn C – Nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 10 năm 2002; Đơn khởi kiện bổ sung
ngày 17 tháng 3 m 2009; Bản khai và biên bản hòa giải, ông Văn C
nguyên đơn, đồng thời người đại diện theo ủy quyền của ông Tuấn K,
Nguyễn Thị N, bà Lê Thị Bích Đ1 và Lê Bích C1 trình bày như sau:
n nhà số 135/3 đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phHChí Minh
do ông bà nội ông Lê n T2 (Chết năm 1970) bà Hồ Kim H (Chết năm
1963) tạo lập nên từ năm 1953. Hiện tại, n nhà số 135/3 là phn sau của căn nhà
số 136/1 đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông T2 và
H sinh sống tại đây cùng 02 con Lê Văn O ộc thân, sinh m 1936, chết m
1991) và ông Lê Văn Y (Sinh m 1940, chết năm 2001). Ông n Y vợ
Nguyễn ThN, ông Y và bà N 08 người con : n C (Sinh m 1965),
Lê Bích Đ1 (Sinh năm 1966), Bích T (Sinh năm 1968), Tuấn K (Sinh m
1971), Lê Bích C1 (Sinh m 1973), Lê Tuấn A (Sinh năm 1974), Lê Anh T1
(Sinh năm 1977) Nguyễn Anh P1 (Sinh m 1981). Gia đình ông n C
sinh sống tại n nhà này cho đến ngày 07 tháng 10 năm 1975 đi lập nghiệp tại
ng kinh tế mớin Un - Sông. Thời giany, c của ông C ông Lê Văn
O trông nom n nhà số 135/3, n nhà diện ch khoảng 60m
2
. Đến năm 2002,
ông C về lại i này thì biết được ông O đã chết từ m 1991. Ông Phạm n N
sinh sống tại n nhà số 136/1 đường PTH n nhà phía trước căn nhà số
135/3 đường PTH, ông N đã lợi dụng n nhà số 135/3 không nời trông nomn
ông N đã tháo dtoàn bộ căn nhà chiếm dụng nền của căn nhà.
4
Nay, ông C khởi kiện yêu cầu ông N hoàn trả lại cho ông C các đồng
thừa kế trị giá phần đất của căn nhà số 135/3 đường PTH, Phường 7, quận PN,
Thành phố Hồ Chí Minh ông N đã chiếm dụng, tính theo giá đất trên giá thị
trường 60.000.000 đồng/m
2
, với diện tích 60m
2
, số tiền ông N phải trả
là 3.600.000.000đồng.
Tại bản khai biên bản hòa giải, bị đơn ông Phạm Văn N ông Trần
Ngọc P là người có đại diện theo ủy quyền trình bày:
n nhà số 136/1 (Số mi 63/15) đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành
phHồ Chí Minh thuộc quyn sở hữu của Phạm Thị Đ. Đ mua n nhà y
từ ông n B1 theo n tự mua n nhà lập ngày 11 tháng 11 m 1991. Năm
2001, Đ đã đến Phòng ng chứng số 1, Thành phố Hồ Chí Minh hợp đồng
tặng cho ông Phạmn N và bà Lê Thị L căn nhà này (Chứng nhận số 37691 ngày
04 tháng 5 năm 2001). Tại hợp đồng tặng cho thể hiện diện tích đất 62,82m
2
diện tích y dựng 48,12m
2
. Tại Bản vẽ do Phòng quản đô thquận PN thể
hiện diện tích đất là 115,45m
2
và diện tích xây dựng là 48,12m
2
. m 2004, ông N
L được Ủy ban nhân dân quận PN cho phép hợp thức a, nộp tiền sử dụng
đất đối với phần đất phía sau nhà số 63/15 Đường PTH diện ch 52,58m
2
.
Ngày 15 tháng 11 m 2004, Ủy ban nhân n quận PN đã cấp Giấy chứng quyn
sở hu nhà quyền sử dụng đất s1767/2004 cho toàn bộ căn nhà s63/15
đường PTH với diện tích đất 115,4m
2
; diện ch sử dụng 150,9m
2
; diện ch
y dựng 94,95m
2
. m 2005, ông N L tặng cho phần phía trước n nhà
số 63/15 đường PTH cho ông Phạm Đăng Q Nguyễn ThMỹ G. Ngày 09
tháng 3 m 2005, y ban nhân dân quận PN đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số H00250 cho ông Q và bà G. Ngày 21 tháng 3 năm 2006, Ủy ban nhân
n quận PN ra Quyết định s137/-UBND về việc hủy bỏ Giấy chứng quyền
sở hữu nhà quyền sử dụng đất số 1767/2004 của n nhà số 63/15 Đường
PTH do không đúng quy định n tranh chấp. Như vậy,u cầu khởi kiện của
ông C không n cứ n n bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - bà Phạm Thị Đ trình bày:
Căn nhà số 136/1 (Số mới 63/15) đường PTH, Phường 7, quận PN,
Thành phố Hồ Chí Minh do mua từ ông Văn B1, có văn tự mua bán n
được lập vào ngày 11 tháng 11 năm 1991, khi đó phía sau nhà đã phần đất
trống. Năm 2001, đã tặng cho ông N nên không việc ông N tháo dỡ căn
nhà và chiếm dụng nền nhà của ông T2 như ông C trình bày. Bà vắng mặt tại các
buổi làm việc và xét xử.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị L, ông Phạm Đăng Q
Nguyễn Thị Mỹ G ông Trần Ngọc P người đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Thống nhất với lời trình bày yêu cầu của ông N, các ông không
thêm ý kiến nào khác.
5
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Anh T1, Tuấn A
Nguyễn Anh P1 trình bày:
Các ông đồng ý với các yêu cầu của ông C, các ông không ý kiến
khác nên xin được vắng mặt tại các buổi làm việc và xét xử
Quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án các cấp như sau:
Tại Quyết định số 269C ngày 12/11/2003 của a án nhân n quận PN,
Tnh ph HC Minh quyết định: Xét đơn khi kin của ông Lê Văn C và qua kết
quả xác minh, điều tra cho thấy tn thực tế không còn căn nhà mang số 135/3 đưng
PTH, Png 7, quận PN, Tnh phHồ Chí Minh. n n ông C tranh chp
quyn sở hu xin chia thừa kế thực chất chỉ phần diện tích đất phía sau n
136/1 đường PTH, Png 7, quận PN, Tnh phHồ Chí Minh không có trong ch
quyn của ông Phạmn N. Do đất ca có quyn sử dụng, không gn liền vi n
(135/3) Nên không thuộc thẩm quyn giải quyết của a án mà thuộc thẩm quyn
của y ban nn dân qun PNn a án nn dân qun PN đã ra Quyết định đình
chỉ vic gii quyết vụ án n sự đã thụ lý số 35.NP ngày 22.01.2003 về việc Tranh
chấp quyn sở hu n giữa nguyên đơn ông Lê Văn C và b đơn ông Phạm Văn N.
Tại Quyết định s1539/DSPT ny 21/7/2004 của Tòa án nhân n Tnh ph
HChí Minh đã tun: Ông C yêu cu đòi lại căn nhà số 135/3 đường PTH, Pờng
7, quận PN, Tnh phố Hồ C Minh có nguồn gốc do ông nội chết đlại, bông
Phạm Văn N chiếm dụng. Cấp thẩm xác định nội dung tranh chấp quyền sử dụng
đất để ra quyết định đình chviệc giải quyết vụ án là không phù hợp. Quyết định
chấp nhận kháng cáo của ông Lê Văn C; hủy quyết định đình chỉ việc gii quyết vụ
án số 269/ĐC ny 12.11.2003 v việc “Tranh chp quyn sở hu n gia nguyên
đơn ông n C bđơn ông Phạm Văn N.
Bản án số 38/2019/DS-ST ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Tòa án nhân
dân quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên:
Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là ông Văn
C về việc tranh chấp quyền sử dụng nhà đất đối với căn nhà số 135/3 ấp
ĐB, PN, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh, nay đường PTH, Phường 07,
quận PN, Thành phHồ Chí Minh diện tích khoảng 60m
2
yêu cầu bị đơn
trả lại phần gtrị đất của 60m
2
theo giá thị trường là 3.600.000.000đ (ba tỷ sáu
trăm triệu đồng).
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Văn C kháng cáo toàn bộ bản án, yêu cầu cấp phúc
thẩm xét xử lại toàn bộ bản án theo hướng hủy bản án sơ thẩm vì bản án sơ thẩm
chưa xem xét đầy đủ chứng cứ làm ảnh hưởng đến quyền lợi của nguyên đơn.
Đồng thời, tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn xin thay đổi về số tiền
nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả. Nay nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả cho
nguyên đơn các đồng thừa kế trgiá phần đất của căn nhà s135/3 đường
6
PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích khoảng 60m
2
là 2.000.000.000đồng.
Bị đơn không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn. Tại phiên tòa
phúc thẩm, nguyên đơn thay đổi yêu cầu bị đơn tr trị giá phần đất là
2.000.000.000đồng (Tại phiên tòa thẩm 3.600.000.000đồng) thì bị đơn
cũng không đồng ý với thay đổi này của nguyên đơn nhà do bị đơn mua lại
từ người khác chứ không chiếm dụng nhà của gia đình nguyên đơn.
Luật bảo vệ quyn lợi ích hợp pháp cho ngun đơn trình bày: Đề ngh
hội đồng xét xử phúc thẩm xem t hủy bản án thẩm vì Tòa án cấp thẩm đã
không kch quan khi giải quyết vụ án. a án cấp thẩm xem xét ca chính c
về giấy phép xây dựng số 1227/GPXD ngày 26/11/2001. Bđơn khi xin hợp thức
a đã khai đất không tranh chấp n đã được cấp chquyền, việc bị đơn
khai đất không tranh chấp không đúng thực tế nguyên đơn đã khiếu nại từ
trước, chính vậy mà ủy ban đã ra quyết định hủy bỏ giấy chquyền. Nvậy,
cấp thẩm phải mời ủy ban quận PN tham gia vào vụ án với cách người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan t mới đầy đủ thành phần giải quyết vụ án, nhưng
cấp thẩm không mời ủy ban đã vi phạm tố tụng. Căn cứ vào lời khai của
những người hàng m sống xung quanh thì chữ ký trong c văn bản không phải
do ông B1 nhưng cấp thẩm không giám định ch không đúng. Bản
khai nhà đất năm 1999 của bị đơn có tẩy xóa, sửa chữa nhưng cấp thẩm không
c minh làm rõ. Tất cả c vấn đề này chúng tôi có đề nghị cấp sơ thẩm xem t,
nhưng chúng i suất là ở sơ thẩm chúng tôi chyêu cầu bằng miệng không
yêu cầu bằng n bản các vấn đề Nu trên. Do đó, chúng tôi đề nghị cấp phúc thẩm
hủy bản án thẩm và giao hvề để cấp thẩm xét xlại theo đúng quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu:
Về tố tụng: Đơn kháng o của đương slàm trong hạn luật định Nên hợp
lệ, đề nghị Tòa án chấp nhận. Hội đồng xét xử những người tham gia phiên
tòa chấp hành đúng quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án
giai đoạn phúc thẩm.
Vnội dung: n cứ o bn bản c minh tại phòng pháp quận PN ngày
24/3/2003; giấy đề nghị xác nhận hộ khẩu gốc của Công an quận PN ngày
20/3/2003 thể hiện ông n T2, ông Lê n O gia đình ông C sinh sống tại
n n số 135/3 ấp ĐB, PN, quận TB, tỉnh GĐ. N vậy, sở xác định căn
nhà số 135/3 ấp ĐB, xã PN, quận TB, tỉnh GĐ nay đường PTH, phường 7, quận
PN, Tnh phố HChí Minh thật. a án cấp thẩm đã C n u cầu
c cơ quan chứcng cung cấp tng tin hồ sơ n đất ln quan đếnn nhà tn.
Tuy nhiên, các kết quả đều kng có tng tin thể hiện căn n trên do ông Lê Văn
T2 và Hồ Kim H tạo lập như lời của nguyên đơn trìnhy. Do đó, Tòa án cấp sơ
thẩm không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cơ sở.
Tại phiên Tòa phúc thẩm ông C thừa nhận ông O ở nhưng không có kê khai
theo quy định, ngoài tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cấp thẩm ông C
7
không còn tài liệu chứng cứ nào khác chứng minh nhà đất trên có nguồn gốc của
ông Văn T2, Hồ Kim H. Do đó, không sở để chấp nhận kháng cáo
của nguyên đơn. Ngoài ra tại phiên Tòa phúc thẩm ông chỉ yêu cầu số tiền
2.000.000.000đồng tương đương giá trị 60m
2
đất, đây s tự nguyện của
nguyên đơn việc thay đổi một phần nội dung khởi kiện không vượt quá phạm
vi khởi kiện ban đầu Nên có cơ sở chấp nhận.
Bởi các lẽ trên, đnghị Hội đồng xét xử sửa một phần bản án thẩm của
Tòa án nhân dân quận PN theo hướng không chấp nhận yêu cầu của ông C v
việc buộc ông N phải trả lại giá trị đất của 60m
2
tương đương với số tiền
2.000.000.000đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét kháng cáo của bị đơn ông Văn C: Kháng cáo toàn bộ bản án
sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm hủy bán án dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân
quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.1] Yêu cầu cuối cùng của nguyên đơn tại cấp thẩm là: Yêu cầu bị đơn
phải trả cho nguyên đơn trị giá đất được tính bằng tiền theo giá thị trường đối
với căn nhà số 135/3 ấp ĐB, PN, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay
đường Đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh) với diện tích
khoảng 60m
2
3.600.000.000đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn chỉ
yêu cầu bị đơn tr cho nguyên đơn trị giá đất với diện tích khoảng 60m
2
2.000.000.000đồng. Tuy nhiên, bị đơn không đồng ý với yêu cầu kháng cáo của
nguyên đơn cũng không đồng ý với yêu cầu thay đổi của nguyên đơn tại
phiên tòa phúc thẩm.
[1.2] Căn cứ vào lời khai, tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa
án cấp sơ thẩm thu thập thể hiện trong hồ vụ án đã xác định được ông Lê Văn T2
Hồ Kim H cùng 02 con Văn O ông Lê n Y đã từng sinh sống tại
căn nhà số 135/3 ấp ĐB, PN, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay đường
Đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh). Sau này, ông Lê Văn Y
và vợ là bà Nguyễn Thị N cùng 08 người con là ông Lê Văn C (Nguyên đơn), bà Lê
Bích Đ1, Lê Bích T, ông Lê Tuấn K, Lê Bích C1, ông Lê Tuấn A, ông Lê Anh
T1 ông Lê Nguyễn Anh P1 tiếp tục sinh sống tại n nhà này, cho đến ngày 07
tháng 10 năm 1975 thì gia đình ông C đi lập nghiệp tại vùng kinh tế mới Tân Uyên -
Sông Bé. Căn cứ vào các chứng cứ mà nguyên đơn cung cấp như: Giấy đề nghị xác
nhận hộ khẩu gốc của công an quận PN ngày 20 tháng 3 năm 2003; Xác nhận của
những người hàng m trước đây của gia đình; Giấy chứng tử của ông Văn T2;
Biên bản xác minh tại Phòng Tư pháp quận PN ngày 24 tháng 3 năm 2003 cũng chỉ
thể hiện được gia đình nguyên đơn có hộ khẩu gốc tại số 135/3 ấp ĐB, PN, quận
TB, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố
Hồ Chí Minh) đã từng sinh sống tại căn nhà số 135/3, nhưng không chứng
8
minh được n nhà này do ông Văn T2 Hồ Kim H tạo lập từ năm 1953,
không chứng minh được căn nhà này thuộc quyền sở hữu của ông Văn T2
Hồ Kim H. Mặt khác, n cứ o bản trích sao điền thổ số 874/TS-TTĐK ngày 03
tháng 5 năm 2006 của Trung tâm thông tin Tài nguyên – Môi trường và đăng nhà
đất cung cấp thì phần đất này thuộc về bất động sản số 49 Sài Gòn PN, lập bộ
ngày 01 tháng 10 m 1950, nhằm lô số 44, tờ bản đồ thứ 1, diện tích 2.763m
2
thuộc
chủ quyền (đến ngày 30 tháng 4 năm 1975) Ernest Labrousse, Marins Labrousse
Angelr Labrousse đứng bộ chung mỗi người 1/3. Như vậy, chủ đất tính đến ngày 30
tháng 4 năm 1975 không phải là ông Lê Văn T2Hồ Kim H.
[1.3] Nguyên đơn khai rằng khi gia đình nguyên đơn đi kinh tế mới thì n c
của nguyên đơn ông Lê Văn Oquản lý n n số 135/3 ấp ĐB, xã PN, quận TB,
Thành ph Hồ Chí Minh. n cứ o kết quả trả lời của công an Phường 1, quận PN
cho Tòa án nhân n quận PN ngày 29 tháng 5 năm 2018 thì từ năm 1975 ông On
hộ khẩu thường trú tại số 270/123 đường PĐP, Phường 1, quận PN và địa chtớc
khi ông O chuyển đến số 136/26 đường NHĐ, Phường 12, quận PN; Trlời của
ng an Phường 1, quận PN theo đơn xin xác nhận của ngun đơn ngày 13 tng 11
m 2002 Giấy chứng tử của ông O t ông O có hộ khẩu thường trú tại số
270/123 đường P, Phường 1, quận PN ông O đã chết tại đây vào năm 1991.
ng văn số 31/VK-CNPN ngày 12 tháng 01 m 2018 của Chi nhánh n phòng
đăng ký đất đai quận PN; ng n số 3662/VPĐK-LT ngày 12 tháng 3 m 2018
của Sở Tài nguyên và Môi tờng Thành phố Hồ Chí Minh và Công n số
116/UBND ngày 09 tng 4 năm 2018 của y ban nhân dân Phường 7, quận PN tr
lời cho a án nhân dân quận PN vthông tin pháp lý n nhà số 135/3 p ĐB,
PN, quận TB, Thành phHChí Minh (Nay là đường Đường PTH, Phường 7, quận
PN, Thành phố Hồ Chí Minh) đều thhiện n n số 135/3 không có thông tin kê
khai nhà cửa m 1977.
Từ c chứng cứ do Tòa án cấp thẩm thu thập do nguyên đơn cung cấp,
không chứng cứ nào thhiện ông O đã sinh sống tại nhà số 135/3 cho đến thời
điểm ông O chết. Mặt khác, o năm 1977 trên toàn quốc đợt khai nhà cửa,
nếu ông O sinh sống tại nhà số 135/3 thì ông O phải thực hiện nghĩa vụ khai
nhà cửa theo chính sách chung của Nhà ớc để thể hiện quyền sở hữu cũng như
hiện trạng nhà cửa vào thời điểm đó và hồ sơ kê khai sẽ được lưu trữ tại các quan
chức năng. Như vậy, việc nguyên đơn cho rằng ông O ở và quản n nhà này khi
gia đình nguyên đơn đi kinh tế là không có sở.
[1.4] Xét các tài liệu, chứng cứ được Tòa án cấp thẩm thu thập được, thể
hiện n nsố 136/1 đường Đường PTH, Phường 7, quận PN, Thành phố Hồ Chí
Minh nguồn gốc do ông Văn B1 tạo lập từ năm 1958; Ngày 04 tháng 10 năm
1986, Ủy ban nhân n quận PN cấp giấy phép C nhận quyền sở hữu cho ông B1;
Ông B1 bán lại căn nhà trên cho bà Phạm Thị Đ và được Ủy ban nhân dân quận PN
cấp giấy C nhận quyền sở hữu nhà số 2355 ngày 12 tháng 12 năm 1991. Ngày 04
tháng 5 năm 2001, Đồng đã hợp đồng tặng cho n nhà trên cho ông Phạm
n N và bà Lê Thị L tại Phòng C chứng số 1, Thành phố Hồ Chí Minh; Hợp đồng
9
chuyển nhượng quyền shữu nhà số 37691/HĐ-TCN ngày 04 tháng 5 năm 2001
ghi nhận diện tích khuôn viên đất 62.82m
2
, diện tích xây dựng 48.12m
2
, diện
tích sử dụng 48.12m
2
; Phần diện tích ngoài chủ quyền không thuộc phạm vi điều
chỉnh của hợp đồng này. Bản vẽ do Phòng Quản đô thị quận PN duyệt ngày 18
tháng 4 năm 2001 ghi nhận diệnch đất 115.45m
2
, diện tích xây dựng là 48.12m
2
.
Ngày 31 tháng 10 năm 2001, ông N làm đơn xin cấp phép xây dựng, do đây là phần
đất không nằm trong phần chủ quyền đã được C nhận, Nên ngày 22 tháng 11 năm
2011 ông N tờ tường trình về nguồn gốc phần đất này Ủy ban nhân dân
Phường 7, quận PN đã xác nhận phần đất phía sau trong khuôn viên nhà số 136/1
đường Đường PTH được sử dụng từ trước đến nay không tranh chấp. Ngày 26 tháng
11 năm 2001, Ủy ban nhân dân quận PN đã cấp giấy phép xây dựng số 1227/GPXD
cho ông N. Ngày 15 tháng 11 năm 2004, Ủy ban nhân dân quận PN cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà quyền sử dụng đất số 1767/2004 đối với căn nhà số
136/1 đường PTH, Phường 7, Thành phố Hồ Chí Minh cho ông N và bà L. Tại giấy
chứng nhận này ghi nhận diện tích đất 115.4m
2
, diện tích nhà xây dựng
94.95m2, tổng diện tích sử dụng là 150.9m
2
. Ngày 05 tháng 01 năm 2005, ông N và
L tặng cho một phần căn nhà số 136/1 (số mới 63/15) đường Đường PTH,
Phường 7, Thành phố Hồ Chí Minh cho ông Phạm Đăng Q và bà Nguyễn Thị Mỹ G
theo hợp đồng số 00164/HĐ-TCN được lập tại Phòng công chứng số 1, Thành phố
Hồ Chí Minh. Ủy ban nhân dân quận PN đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số H00250 ngày 09 tháng 3 năm 2005 cho ông Q D. Sau đó, t việc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đối với căn nhà trên
không đúng quy định vì căn nhà đang tranh chấp, Nên ngày 21 tháng 3 năm 2006
Ủy ban nhân dân quận PN ban hành quyết định số 137/QĐ-UBND về việc hủy bỏ
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1767/2004 ngày 15
tháng 11 năm 2004 đối với căn nhà số 136/1 đường PTH, Phường 7, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Để chứng minh nguồn gốcn nsố 136/1 đường PTH thuộc quyền sở hữu của
mình, bị đơn đã cung cấp c tài liệu chứng cứ sau: Giấy xác nhận quyền sử dụng đất
ngày 12 tháng 11 m 1991; Giấy C nhận quyền shu nhà ngày 12 tháng 12 m
1991; Họa đồ vị trí đất bổ túc hồ mua n nhà) ngày 24 tháng 10 m 1991;
Bản đồ hiện trạng vtrí nhà ngày 19 tháng 4 năm 2001; Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà số 37691/HĐ-TCN ngày 04 tháng 5 m 2001 được lập tại
Phòng ng chứng Nhà nước số 1, Thành phố Hồ Chí Minh giữa n cho tặng nhà
Phạm Thị Đ bên nhận nhà ông Phạm n N ThL. Như vậy, n
nhà 136/1 nguồn gốc ràng, được pháp luật C nhận được quan thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận cho chủ sở hữu qua từng giai đoạn. y ban nhân dân quận
PN ban nh quyết định hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà quyn sử
dụng đất ở số 1767/2004 ny 15 tháng 11 năm 2004 đối với căn nhà số 136/1 đường
Đường PTH, Phường 7, Tnh phố Hồ Chí Minh khin n đang tranh chấp
mà Ủy ban cấp giấy chứng nhận không đúng với quy định.
10
[1.5] Tòa án cấp thẩm đã tiến hành định giá tài sản, đã đề nghị Phòng tài
chính – Kế hoạch quận PN cung cấp giá trị quyền sử đất (Đơn giá của 1 mét vuông
đất) tại số 136/1 đường PTH, tuy nhiên việc xác định đơn giá thị trường cho 1
mét vuông đất cần dựa trên hồ pháp Nên Phòng Tài chính Kế hoạch không
sđể cung cấp thông tin cho Tòa án. Phía nguyên đơn căn cứ vào giá đất
trên thị trường nguyên đơn tự tham khảo, nguyên đơn yêu cầu tính giá đất
60.000.000đồng/m
2
, số tiền bị đơn phải trả là 60.000.000đồng/m
2
x 60m
2
=
3.600.000.000đồng. Do nhà rách nát không còn nên nguyên đơn không yêu cầu
tính giá trị căn nhà.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn thay đổi yêu cầu, không yêu cầu bị đơn
phải trả giá trị đất 3.600.000.000đồng ch yêu cầu bị đơn trả
2.000.000.000đồng. Việc thay đổi yêu cầu này của nguyên đơn không vượt quá
phạm vi khởi kiện ban đầu nên cần ghi nhận.
[1.6] Từ những nhận định như trên, Hội đồng xét xử xét thấy việc nguyên
đơn tranh chấp với bị đơn về quyền sử dụng nhà đất đối với căn nhà số 135/3
ấp ĐB, PN, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay đường PTH, Phường
7, quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh) diện tích 60m
2
yêu cầu bị đơn trả
cho nguyên đơn giá trị đất của 60m
2
là 2.000.000.000đồng là không có căn cứ.
[2] Luật sư bảo v quyền và lợi ích hợp pháp cho ngun đơn đ ngh
hội đng xét x phúc thm xem xét hy bản án sơ thẩm vìa án cấp sơ thm
đã kng khách quan khi giải quyết vụ án, xem xét không tn din c
chng cứ, không mời đy đ thành phần tham gia giải quyết v án, không
giám định chký vi phạm tố tng nên cần hủy án giao trli h sơ cho v
án cấp thm gii quyết li.
Từ các phân ch như trên, hội đng xét xđã xem t toàn b các tài
liu do ngun đơn, do b đơn do Tòa án cấp sơ thm thu thập được
trong h sơ v án, kng phi chỉ căn c vào những văn bản luật sư nêu ra
để xem xét giải quyết v án. Luật sư cho rằng cần mời Ủy ban nhân dân quận
PN tham gia gii quyết v án với tư cách ngưi có quyền lợi, nghĩa v liên
quan là không cần thiết sau khi khiếu nại ca ông C, nhận thy giy
chng nhận cấp cho ông N chưa đúng quy định n ủy ban đã ra quyết
định hy bgiấy ch quyền. Do đó, Tòa án cấp sơ thm kng đưa Ủy ban
nhân dân quận PN o tham gia t tụng có cơ s.
Ngun đơn cho rằng các n bn không phi do ông B1 ký, bản kê khai
nhà đất năm 1999 ca bị đơn tẩy a, sa chữa nhưng cấp sơ thm không
c minh m , không giám định chký ông B1. Tuy nhiên, lut cũng
tha nhn tại cấp thm không văn bản yêu cu a án xem t gii
quyết chỉ yêu cu bằng ming. Do đó, việc luật sư u cầu hủy án vì các
do như trên là không có n c.
[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội
đồng xét xử sửa một phần bản án thẩm. Không chấp nhận kháng cáo của
11
nguyên đơn về việc không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là ông Lê Văn C về việc tranh chấp quyền sử dụng nhà và đất đối với căn nhà số
135/3 ấp ĐB, PN, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh, diện tích khoảng
60m
2
yêu cầu bị đơn ông Phạm Văn N trả lại phần giá trị đất của khoảng
60m
2
là 2.000.000.000 (Hai tỷ) đồng.
[4] Như vậy, kháng cáo của nguyên đơn không sở chấp nhận. Do
nguyên đơn thay đổi yêu cầu về số tiền yêu cầu bị đơn phải trtính theo giá
trị đất, Nên cần sửa một phần bản án dân sự sơ thẩm.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí trên yêu cầu
không được Tòa án chấp nhận, án phí dân sự nguyên đơn phải chịu đối với số tiền
2.000.000.000đồng 28.000.000đồng cộng với 0,1% của phần ợt quá
1.000.000.000đồng 29.000.000đồng. Nguyên đơn ông Lê n C được Ủy
ban nhân dân xã LT, huyện DT, tỉnh BD nơi ông C cư trú xác nhận ông C có hoàn
cảnh khó khăn về kinh tế. Căn cứ khoản 3 Điều 13 của Nghđịnh số 70/CP ngày
12 tháng 6 năm 1997 của Chính phủ quy định về án phí, lệ phí Tòa án, ông C
thuộc trường hợp được miễn một phần án phí là 50% trên án p phải chịu. Do đó,
hội đồng xét xử xét thấy cần miễn một phần án phí 50% cho ông C. Như vậy,
án phí dân sự ông C phải chịu là 29.000.000đồng x 50% = 14.500.000 đồng, được
cấn trừ vào biên lai thu tạm ứng án phí, ông C đã nộp là 1.000.000đồng theo biên
lai thu s001836 ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Đội Thi hành án quận PN
tiền tạm ứng án phí ông C đã nộp là 10.000.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0041085 ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Chi cục
Thi hành án dân squận PN. Ông C còn phải nộp thêm 3.500.000đồng.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo không được chấp
nhận nên ông C phải chịu án phí 300.000 đồng, được cấn trừ vào biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2017/0041552 ngày 25/01/2019 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận PN. Ông C đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng:
- Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm b khoản 1 Điều 38;
Điều 228, Khoản 2 Điều 308 và Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 173; Điều 174 và Điều 175 của Bộ luật Dân sự m 1995;
- Nghị định s70/CP ngày 12 tháng 6 m 1997 của Cnh phủ quy định về
án phí, lphí Tòa án;
- Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Tuyên xử:
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
12
Sửa một phần bản án dân sự thẩm số 38/2019/DSST ngày 22 tháng 01
năm 2019 của Tòa án nhân dân quận PN, Thành phố Hồ Chí Minh:
1. Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông
Văn C về việc tranh chấp quyền sử dụng nhà đất đối với căn nhà s135/3 ấp
ĐB, xã PN, quận TB, Thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích khoảng 60m
2
và yêu
cầu bị đơn ông Phạm Văn N tr lại phần giá trị đất của khoảng 60m
2
2.000.000.000 (Hai tỷ) đồng.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Văn C phải chịu 14.500.000 (Mười
bốn triệu năm trăm nghìn) đồng, được cấn trvào tiền tạm ứng án phí ông C đã
nộp 1.000.000 (Một triệu) đồng theo biên lai tạm ứng án psố 001836 ngày
22 tháng 01 năm 2003 của Đội Thi hành án quận PN tiền tạm ứng án phí ông
C đã nộp 10.000.000 (Mười triệu) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số AA/2017/0041085 ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Chi cục Thi
hành án dân sự quận PN. Ông C còn phải nộp thêm số tiền 3.500.000 (Ba triệu
năm trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Văn C phải chịu 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng, được cấn trừ vào biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số AA/2017/0041552 ngày 25/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
PN. Ông C đã nộp đủ án phí dân sự phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân snăm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được
thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a; 7b và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự
năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); Thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự m 2008 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014).
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- TAND Cấp cao ti TP. HCM;
- VKSND Cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- TAND quận PN, TP.HCM;
- Chi cc THADS quận PN, TP.HCM;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Mỹ Nhung
13
Tải về
Bản án số 805/2019/DS-PT Bản án số 805/2019/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất