Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 8/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST ngày 06/02/2025 của TAND huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Trị (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 8/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận ly hôn, giao con cho bị đơn và buộc nguyên đơn cấp dưỡng cho con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THẠNH TR Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 08/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06-02-2025
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Mai.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hứa Phận.
Ông Ngô Văn Tân.
- Thư phiên tòa: m Huệ Chi, Thư Tòa án nhân dân huyện Thạnh
Trị, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Nguyệt Hân - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng, xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 187/2024/TLST-HNGĐ ngày
21 tháng 10 năm 2024, về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 01 năm 2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Văn L, sinh ngày 01/01/1990; Địa chỉ: ấp H, A,
huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có đơn xin vắng).
- Bị đơn: Thị H, sinh ngày 01/01/1992; Địa chỉ: p K, L, huyện T,
tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt, có đơn xin vắng).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12/8/2024 và quá trình giải quyết, nguyên đơn ông
Văn L trình bày: Ông Thị H tìm hiểu và tự nguyện kết hôn, đã đăng
kết hôn và được UBND xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn
số 70/2012 ngày 19/3/2012. Quá trình chung sống hạnh phúc 03 người con
chung tên Hoàng D, sinh ngày 24/11/2012; Thị Ngọc Yến N, sinh ngày
17/11/2014 và Lê Thị Bảo Y, sinh ngày 16/10/2016. Từ cuối năm 2023 thì vợ chồng
bắt đầu mâu thuẫn, thường xuyên cự cải và ngày càng nghiêm trọng, vợ không tôn
trọng chồng nên ông chuyển ra sống ly thân đến nay.
2
- Về hôn nhân: Ông yêu cầu được ly hôn với bà H.
- Về con chung: Ông yêu cầu giao 03 người con chung Hoàng D, sinh
ngày 24/11/2012; Lê Thị Ngọc Yến N, sinh ngày 17/11/2014 và Thị Bảo Y, sinh
ngày 16/10/2016 cho H nuôi dưỡng đến khi các con đủ tuổi trưởng thành, ông
không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: Ông không yêu cầu xem xét, giải quyết.
Bị đơn bà Lý Thị H vắng mặt và tại biên bản ghi lời khai ngày 03/02/2025, bà
H trình bày ý kiến: Bà không muốn ly hôn nhưng ông L đã yêu cầu thì đồng ý ly
hôn. Về con chung yêu cầu nuôi dưỡng 03 con chung yêu cầu ông L nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/tháng, cấp dưỡng
hàng tháng cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Do công việc hiện tại của làm công
nhân xưởng sản xuất giấy, loại xưởng nhân, lương bình quân khoảng 7.000.000
đồng/tháng và phải chi tiêu sinh hoạt nhân, chi phí thuê trọ nên điều kiện nuôi
dưỡng các con ngày càng lớn sẽ gặp khó khăn nên yêu cầu ông L cùng nghĩa
vụ đối với các con. Về tài sản chung và nợ chung thì không có.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm: Trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ đến trước thời điểm nghị án, Hội đồng xét xử, thư đã thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung thì thấy: H
đồng ý ly hôn nuôi 03 người con chung với ông L nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của ông L, công nhận thuận tình ly hôn cho ông L H. Đối
với 03 con chung, ông L yêu cầu giao cho H nuôi dưỡng các con nguyện
vọng sống với mẹ, H đồng ý nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
giao con cho H nuôi dưỡng. Đối với việc cấp dưỡng theo yêu cầu của H tại
biên bản ghi lời khai ngày 03/02/2025 yêu cầu cấp dưỡng mỗi người con là
1.000.000 đồng/tháng. Xét thấy, việc cấp dưỡng nuôi con nghĩa vụ của cha, mẹ
không trực tiếp nuôi con nên cần buộc ông L cấp dưỡng cho con bằng số tiền H
yêu cầu phù hợp mức thu nhập của ông L. Về án phí đề nghị xem xét nghĩa vụ
chịu án phí theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội và hướng
dẫn tại khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Các vấn đề khác không yêu cầu giải
quyết nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Ông L khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn nơi ttại huyện T, tỉnh
Sóc Trăng nên Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng thụ và giải
quyết là đúng theo qui định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho
đương sự, nguyên đơn bị đơn đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1
3
Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vụ án theo quy định.
[2] Về hôn nhân: Ông L H tự nguyện kết hôn, làm thủ tục đăng kết
hôn được UBND A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn
nên xác định đây hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận bảo vệ. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình, ông L quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đến nay không yêu cầu rút đơn khởi kiện.
Xét thấy, giữa vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,
chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình
sống chung với nhau nhưng thực tế giữa ông L với H không sống chung với
nhau, bà H đồng ý ly hôn và việc đồng ý ly hôn của bà H tự nguyện. Vì vậy, theo
quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của HĐTP Tòa án nhân dân tối
cao, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly hôn giữa ông L và bà H.
[3] Về con chung: Ông L yêu cầu giao 03 người con chung Hoàng D,
sinh ngày 24/11/2012; Lê Thị Ngọc Yến N, sinh ngày 17/11/2014 và Thị Bảo Y,
sinh ngày 16/10/2016 cho H nuôi dưỡng. Tại lời khai ngày 03/02/2025 (bút lục
60-61), bà H đồng ý nuôi 03 người con chung và các con chung Hoàng D, Yến N
Bảo Y đều nguyện vọng được sống với mẹ, ngoại (bút lục 50-52) nên Hội
đồng xét xử chấp nhận giao 03 người con chung nêu trên cho bà H nuôi dưỡng.
[4] Về cấp dưỡng cho con: Bà H yêu cầu ông L cấp dưỡng cho mỗi người con
1.000.000 đồng/tháng, ông L không đồng ý cấp dưỡng. Xét thấy H công
nhân có mức thu nhập thấp và việc yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con là để đảm bảo
chi phí cho việc nuôi dưỡng học tập của con chung. Tại khoản 2 Điều 82 Luật
hôn nhân gia đình quy định “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con nghĩa vụ cấp
dưỡng cho con”, do ông L không trực tiếp nuôi con nên phải có nghĩa vụ cấp dưỡng
cho 03 người con chung với bà H. Đối với mức cấp dưỡng bà H yêu cầu là thấp hơn
một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang trú nhưng số
tiền yêu cầu này phù hợp mức thu nhập của ông L nên Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của H buộc ông L nghĩa vụ cấp dưỡng cho 03 người con Hoàng
D, Lê Thị Ngọc Yến NLê Thị Bảo Y.
[5] Tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[6] Do các đương sự thuận tình ly hôn, theo quy định điểm a khoản 5 Điều 27
nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội hướng dẫn tại khoản 3 Điều 11 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao thì các đương sự phải chịu 50% mức
án phí quy định đối với yêu cầu xin ly hôn, như vậy ông L H mỗi người phải
chịu 25% mức án phí quy định 75.000 đồng. Ông Văn L còn phải chịu án phí
cấp dưỡng là 300.000 đồng.
4
[6] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện T là có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự; Khoản 1 Điều 51,
Điều 55, Điều 82 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5, điểm a
khoản 6 Điều 27 nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vQuốc Hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Lê Văn L và bà Lý Thị
H.
2. Về con chung: Giao 03 người con chung là Lê Hoàng D, sinh ngày
24/11/2012; Thị Ngọc Yến N (Thị Ngọc Yên N1), sinh ngày 17/11/2014
Thị Bảo Y, sinh ngày 16/10/2016 cho Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng. Buộc ông n L nghĩa vụ cấp dưỡng cho 03 người con chung với
Thị H mỗi người 1.000.000 đồng/tháng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp
dưỡng kể từ ngày 06/02/2025 đến khi cháu Hoàng D, Y Bảo Y đủ 18 tuổi. Ông
Lê Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án đối với
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, hàng
tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành
án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015
tương ứng với số tiền chậm thi hành án
3. Tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết, Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Ông Văn L phải chịu án phí ly hôn 75.000 đồng và án phí cấp dưỡng
300.000 đồng, Thị H phải chịu án phí dân strong vụ án ly hôn 75.000
đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004091 ngày
17/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị, ông Văn L còn
phải nộp là 75.000 đồng.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
5
thi hành án dân sự.
Riêng phần nội dung về cấp dưỡng được thi hành ngay theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự điểm a khoản 2 Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
- UBND xã A,
huyện C;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Trần Thị Thanh Mai
Tải về
Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST Bản án số 8/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất