Bản án số 78/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 78/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 78/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 78/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 78/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy Phước (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 78/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ghi nhận thuận tình ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN T,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản số:78 /2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18/3/2025
Về việc: “Xin ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Bích Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đặng Văn Thái và ông Đỗ Nhật Tân
-Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Ông Tô Tấn Cường– Cán bộ Toà án
nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định.
-Đại diện VKSND huyện T tham gia phiên tòa: Bà Trần Thị Thơ – Kiểm sát
viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình
Định, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 367/2024/TLST-HNGĐ, ngày14
tháng 11 năm 2024, về việc: “Xin ly hôn, nuôi con chung ”. Theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 14/2025/QĐXXST- HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2025; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 196/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Tòa án
nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phan Thị N, sinh năm 1999, có mặt.
Địa chỉ: Thôn A 1, xã Ph, huyện T, tỉnh Bình Định.
Bị đơn Nguyễn Văn Tr, sinh năm1995, vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn B 1, xã Ph1 huyện T, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 9 năm 2024, tại các bản khai và tại phiên
tòa hôm nay Nguyên đơn chị Phan Thị N trình bày: Giữa chị với anh Nguyễn Văn Tr
tự tìm hiểu thời gian 1 năm, tự nguyện đi đến nhôn nhân, và kết hôn tại UBND xã Ph1
vào ngày 14/ 3/2018. Trong thời gian hôn nhân vợ chồng chị chung sống hạnh phúc
đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn xảy ra là do chồng
chị thường xuyên ăn nhậu về chửi bới đánh đập chị, đánh đập các con, không lo cho
vợ con, chị và gia đình khuyên can nhiều lần anh Tr vẫn không thay đổi. Vì vậy tình
cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Tr. Về quan hệ nuôi con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung tên là Nguyễn Đình
N1, sinh ngày 14/11/2017, Nguyễn Quốc H, ngày 26/6/2019, hiện cháu N1 đang ở
2
cùng anh Tr , cháu H đang ở cùng chị. Nay ly hôn chị xin nuôi con tên là Huy, cháu
N1 giao cho anh Tr, chị N không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng. Về quan hệ tài sản
chung: Chị N khai tự thỏa thuận về tài sản chung, vợ chồng không nợ chung, không
yêu cầu Tòa giải quyết. Ngoài ra chị N không khai và không yêu cầu gì khác.
Đối với bị đơn Nguyễn Văn Tr vắng mặt tại phiên tòa. Mặc dù Tòa án đã tiến
hành thực hiện việc tống đạt và niêm yết nhiều lần theo quy định pháp luật nhưng bị
đơn anh Tr vẫn vắng mặt không có lý do, không có ý kiến trình bày đối với yêu cầu
khởi kiện của chị N.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định:
- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến phiên tòa hôm nay, Thẩm phán
và Hội đồng xét xử tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các
đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81,82,83
của Luật hôn nhân và gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị N ly hôn với anh Tr.Về
quan hệ nuôi con chung: Đề nghị giao con chung của chị N và anh Tr tên là Nguyễn
Đình N1, sinh ngày 14/11/2017 cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng; giao cháu Nguyễn
Quốc H, ngày 26/6/2019, cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, hiện cháu N1 đang ở cùng
anh Tr, cháu H đang ở cùng chị N là phù hợp với nguyện vọng của các con.Về cấp
dưỡng: chị N không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nên đề nghịTòa không xét.Về quan hệ
tài sản chung: Chị N khai tự thỏa thuận tài sản chung, không yêu cầu giải quyết,
không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Tòa không xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Phan Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn anh Nguyễn Văn Tr là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn là anh Nguyễn Văn Tr cư trú tại Thôn Bình
An 1, xã Ph1, huyện T, tỉnh Bình Định nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến
hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng bị đơn anh Tr vẫn cố tình vắng mặt
không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân sự, vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2].1 Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị N thì Hội đồng xét xử thấy rằng:
Giữa chị Phan Thị N và anh Nguyễn Văn Tr tự tìm hiều và tự nguyện kết hôn từ năm
2018, có đăng ký kết hôn ngày 14/3/2018 tại Ủy ban nhân dân xã Ph1, huyện T, tỉnh
Bình Định nên hôn nhân giữa chị N và anh Tr là hợp pháp. Theo chị chị N khai trong
thời gian sống chung không có trách nhiệm với gia đình, không lo gia đình, có hành

3
động chửi bới, đánh đập vợ con nhiều lần. Trong khi Tòa án tiến hành niêm yết các
thủ tục về việc xin ly hôn của chị N tại địa phương nơi anh Tr cư trú nhưng anh Tr
vẫn không đến Tòa, cũng không có bản trình bày ý kiến. Điều này chứng tỏ anh Tr
không mong muốn hàn gắn cuộc hôn nhân này. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào lời
khai của chị N và biên bản xác minh cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh
Tr đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nếu duy trì cuộc hôn
nhân này cũng không mang lại hạnh phúc cho cả hai. Nên Hội đồng xét xử căn cứ vào
các Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cho chị N được ly hôn anh Tr.
[2].2 Về quan hệ nuôi con chung: Giữa chị N và anh Tr có 02 con chung tên là
Nguyễn Đình N1, sinh ngày 14/11/2017, Nguyễn Quốc H, ngày 26/6/2019, hiện cháu
N1 đang ở cùng anh Tr , cháu H đang ở cùng chị. Nay ly hôn chị N xin nuôi cháu H,
giao cháu N1 cho anh Tr, chị N không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng
xét xử xét thấy yêu cầu của chị N là phù hợp với nguyện vọng của cháu N1 và quy
định pháp luật nên giao cháu N1 cho anh Tr, giao cháu H cho chị N trực tiếp nuôi
dưỡng. Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con nên Tòa
không xét.
[2].3 Về tài sản chung và nợ chung: Chị N khai tự thỏa thuận tài sản chung, về
nợ chung không có, không yêu cầu giải quyết, nên Tòa không xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly
hôn để sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp được khấu
trừ vào án phí.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, 39 BLTTDS; Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phan Thị N ly hôn anh Nguyễn Văn Tr.
[2] Về quan hệ nuôi con chung: Giữa chị Phan Thị N và anh Nguyễn Văn Tr có
02 con chung tên là là Nguyễn Đình N1, sinh ngày 14/11/2017, Nguyễn Quốc H,
ngày 26/6/2019, hiện cháu N1 đang ở cùng anh Tr , cháu H đang ở cùng chị. Giao
cháu N1 cho anh Tr trực tiếp nuôi dưỡng, giao cháu H cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tòa không xét. Bên không trực tiếp nuôi con được quyền
thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết các bên
4
có quyền làm đơn xin thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như tiền cấp dưỡng nuôi
con.
[3] Về quan hệ tài sản chung: Tòa không xét.
[4] Về án phí DSST: Buộc chị N phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn, để
sung vào Ngân sách Nhà nước. Tiền tạm ứng án phí chị N đã nộp 300.000đ theo biên
lai thu tiền số 0002876, ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T
được khấu trừ vào tiền án phí.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có mặt tại Tòa được quyền kháng cáo
Bản án này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 18/3/024). Đương sự vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
bản án được niêm yết hoặc tống đạt hợp lệ.
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành. Nếu bên phải thi
hành không thực hiện nghĩa vụ đã tuyên thì bên phải thi hành án còn phải chịu tiền
lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 BLDS năm 2015 tương ứng thời gian
chậm thi hành.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện T;
- CCTHADS huyện T;
- Phòng KTNV -TAND tỉnh BĐ;
-UBND xã Ph1
(số 14 Ngày 14/3/2018)
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN –CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Bích Thủy
5
6
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm