Bản án số 772/2025/DS-PT ngày 18/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 772/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 772/2025/DS-PT ngày 18/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 772/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận kháng cáo của bị đơn, sửa bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 772/2025/DS-PT
Ngày 18-7-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thm phán Ch ta phiên toà: Ông Nguyễn Văn Huỳnh
Các Thm phán: Ông Bùi Ngc Thch
Bà Trn Th Thm
Thư phiên tòa: Đặng Huyn Ngc - Thư Tòa án nhân dân Thành
ph H Chí Minh.
Đại din Vin Kim st nhân dân Thành ph H Chí Minh: Bà Phm Th
Mai - Kim sát viên.
Ngày 18 tháng 7 năm 2025 tại tr s Tòa án nhân dân Thành ph H Chí
Minh (Cơ s B) xét x phúc thm công khai v án ths 180/2025/TLPT-DS
ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
Do Bn án dân s thẩm s 31/2025/DS-ST ngày 17/3/2025 ca Tòa án
nhân dân thành ph Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vc 16
- Thành ph H Chí Minh) b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 330/2025/QĐ-PT ngày 05 tháng 6
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trn Th T, sinh năm 1978; địa ch thường trú: s G khu
ph H, phường B, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phường Đ, Thành phố
H Chí Minh); địa ch liên h: s D đường T, khu ph Đ, phường D, thành ph
D, tỉnh Bình Dương (nay là phường D, Thành ph H Chí Minh).
Người đại din hp pháp: Đặng Th H, sinh năm 1983; đa ch: s nhà
E, tng F, khối B, chung L, đường D, phường L, thành ph T, Thành ph H
Chí Minh (nay phường L, Thành ph H Chí Minh) (theo Văn bn y quyn
ngày 15/10/2024) Có mt.
- B đơn: Nguyn Thúy H1, sinh năm 1978; đa ch: s C khu ph Đ,
phưng T, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay là phường D, Thành ph H Chí
2
Minh); địa ch liên h: Nhà ngh H3, T C, khu ph C, phường T, thành ph D,
tỉnh Bình Dương (nay là phường D, Thành ph H Chí Minh).
Người đại din hp pháp:
1. Bà Thân Th Thu P, sinh năm 1996 –Vng mt;
2. Trn Lê Kim B, sinh năm 2000 – Có mt;
Cùng đa ch liên h: s D Đại l B, phường H, thành ph T, tnh Bình
Dương (nay là phường P, Thành ph H Chí Minh).
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Nguyn Th Kiu T1, sinh năm 1993; đa ch: S A đường C, khu ph
Đ, phường T, thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay là phưng D, Thành ph H
Chí Minh) Vng mặt và có văn bản xin xét x vng mt.
2. Lâm Th H2, sinh năm 1966; địa ch: S B khu ph Đ, phường T,
thành ph D, tỉnh Bình Dương (nay phường D, Thành ph H Chí Minh)
Vng mặt và có văn bản xin xét x vng mt.
- Ngưi kháng cáo: B đơn Nguyễn Thúy H1
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm:
Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 8 năm 2024, quá trình tố tụng tại
phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị T người đại diện hợp pháp của nguyên đơn
Đặng Thị H trình bày:
Vào ngày 03/01/2024 Lâm Thị H2, người cùng làm ăn với bà Trần
Thị T, đưa Nguyễn Thúy H1 tới nhà T để H1 hỏi vay T số tiền
100.000.000 đồng, mục đích vay để đưa cho bà H2 đóng tiền ngân hàng vì bà H2
có vay tiền của ngân hàng và thế chấp tài sản của mình lấy tiền cho bà H1 mượn,
hàng tháng bà H1 phải có trách nhiệm đóng tiền lãi và gốc cho ngân hàng khoản
tiền H2 đứng ra vay dùm. Đến ngày đóng tiền, do H1 không tiền đóng
nên nhờ H2 đưa đến nhà T thực hiện giao dịch vay tiền. Việc vay tiền
lập thành hợp đồng (theo mẫu Hợp đồng bà T sẵn), hai bên thỏa thuận thời hạn
vay 03 tháng, không thoả thuận lãi suất trong hợp đồng, tuy nhiên T kinh doanh
cầm đồ nên hai bên thỏa thuận bằng lời nói mức lãi suất 5%/tháng. Sau khi
Hợp đồng, T đã chuyển khoản stiền 100.000.000 đồng cho H1 vay theo
như thỏa thuận, cụ thể: chuyển khoản vào tài khoản cá nhân của H1 5.390.000
đồng, chuyển khoản vào tài khoản của Nguyễn Thị Kiều T1 (con dâu H2)
số tiền 94.610.000 đồng theo yêu cầu của H1 H2, sau đó T giao tờ
Hợp đồng liên màu trắng (do cuốn hợp đồng 2 liên màu trắng màu hồng)
cho bà H1 cầm và cất giữ, khoảng 2 tiếng sau bà H1 báo tờ Hợp đồng của bà H1
bị nước đổ, không còn nguyên vẹn nên T yêu cầu H1 quay lại nhà T để
3
bản Hợp đồng khác nhưng vẫn giữ nguyên nội dung của bản Hợp đồng trước
đó, lần này bà T giao cho bà H1 giữ liên màu hồng, Thu giữ liên màu trắng (đã
cung cấp cho Tòa án). Quá trình vay tiền H1 đã trả được số tiền lãi là
10.000.000 đồng, hết thời hạn 03 tháng như thỏa thuận nhưng H1 chưa trả tiền
nên T đến nhà H1 yêu cầu thanh toán số tiền vay số tiền lãi theo thỏa
thuận nhưng H1 không thanh toán. vậy, T làm đơn yêu cầu toà án giải
quyết buộc Nguyễn Thúy H1 trả số tiền vay 100.000.000 đồng không u
cầu tính lãi.
- Tại bản tự khai ngày 28/02/2025, quá trình tố tụng tại phiên tòa bị đơn
Nguyễn Thúy H1 trình bày:
H1 thống nhất với phần trình bày của nguyên đơn về việc đến nhà
nguyên đơn T vay tiền theo sự giới thiệu của Lâm Thị H2, thống nhất với
việc ký hợp đồng vay số tiền 100.000.000 đồng, thời gian vay 03 tháng (từ ngày
03/01/2024 đến ngày 03/4/2024) và ký lại hợp đồng lần hai giữ nguyên nội dung
của bản Hợp đồng trước đó, tuy nhiên, sau khi ký Hợp đồng bà T chỉ chuyển vào
số tài khoản 050105249931 của số tiền 5.390.000 đồng, số tiền còn lại T
chuyển cho ai bà không biết. Nay bà T khởi kiện yêu cầu bà trả số tiền
100.000.000 đồng không đồng ý. chỉ đồng ý trả số tiền đã nhận 5.390.000
đồng cho bà T.
Tại bản tự khai ngày 04/3/2025, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà
Nguyễn Thị Kiều T1 trình bày:
con dâu của Lâm Thị H2, biết H1, T do hay đến nhà
chơi vì có mối quan hệ làm ăn với bà H2. Ngày 03/01/2024, bà H2 có điện thoại
nói rằng T sẽ chuyển khoản vào tài khoản của (do H2 không số tài
khoản nên mượn số tài khoản) số tiền 94.610.000 đồng, nếu nhận được thì rút ra
để cho H2 đi đóng tiền gốc và lãi vay ngân hàng khoản vay hộ cho bà Nguyễn
Thúy H1. Sau đó tài khoản của nhận đủ số tiền như H2 nói do đang
sẵn tiền mặt trong nhà nên lấy đưa cho H2. Còn việc vay mượn tiền, thỏa
thuận như thế nào giữa T với H1 thì bà không biết. Đối với yêu cầu của
nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
- Tại Biên bản lấy lời khai ngày 07/02/2025, quá trình tố tụng và tại phiên
tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Lâm Thị H2 trình bày:
Thống nhất toàn bộ với lời trình bày của nguyên đơn bà T, lời trình bày của
bị đơn H1 không đúng, đề nghị Tòa án giải quyết chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
* Ti Bn án dân s sơ thẩm s 31/2025/DS-ST ngày 17/3/2025 ca Tòa
án nhân dân thành ph Dĩ An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vc
16 Thành ph H Chí Minh) đã quyết định:
Buộc Nguyễn Thúy H1 thanh toán cho Trần Thị T số tiền vay
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).
4
Lãi suất được tiếp tục tính kể từ ngày 18/3/2025 theo mức lãi suất quy định
tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự, tương ứng với số tiền và thời gian chậm
thi hành án.
Ngoài ra, án thẩm còn tuyên về về án phí, v quyn kháng cáo và quyn
yêu cầu thi hành án cho các đương sự.
Sau khi xét x thm, ngày 27/3/2025 b đơn Nguyn Thúy H1 đơn
kháng cáo toàn b Bn án dân s sơ thẩm s 31/2025/DS-ST ngày 17/3/2025 ca
Tòa án nhân dân thành ph An, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu
vc 16 Thành ph H Chí Minh).
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện hợp pháp của bị đơn Trần
Kim B trình bày: Ngày 03/01/2024, gia T H1 kết hợp đồng
vay số tiền 100.000.000 đồng, thời gian vay 03 tháng (từ ngày 03/01/2024 đến
ngày 03/4/2024) lại hợp đồng lần hai nhưng giữ nguyên nội dung của
bản Hợp đồng trước đó, tuy nhiên, sau khi Hợp đồng T chỉ chuyển vào số
tài khoản 050105249931 của Hằng số tiền 5.390.000 đồng, số tiền còn lại
T chuyển cho ai thì H1 không biết. Do đó, đề ngh Hội đng xét x chp nhn
kháng cáo ca b đơn, sa bản án thẩm theo hướng không chp nhn toàn b
yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày: không đng ý vi kháng
cáo ca b đơn, đề ngh hội đồng xét x không chp nhn kháng cáo ca b đơn,
gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan
điểm:
Về tố tụng: Vic th v án, xác định quan h pháp luật, cách pháp
của người tham gia t tng ca Tòa án, thu thp chng c là đúng theo quy định,
những người tham gia t tng những người tiến hành t tng, thi hn chun
b xét x đã tuân thủ đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung: ngày 03/01/2024 H2 dn H1 ti nhà bà T để hi tha
thun v vic bà H1 vay bà T s tiền 100.000.000 đồng trong thi gian 03 tháng,
phương thức thanh toán: mt ln chuyn khon. Sau khi hợp đồng T chuyn
vào tài khon ca H1 5.390.000.000 đồng, chuyn khon vào tài khon ca
T1 94.610.000 đồng, theo yêu cu ca H1, bà H2. Khong 02 tiếng sau, H1
đin thoi cho bà T thông báo giy Hợp đồng mượn tin b ướt, rách nên T u
cu H1 đến nhà mình để viết, li giấy “Hợp đồng cho mượn tiền” với ni
dung như tờ Hợp đồng đã b rách. Trong hợp đồng không để lãi suất nhưng hai
bên tha thun bng li nói lãi sut 5%/tháng. Trong quá trình gii quyết v
án, H1 tha nhn ch ch viết trên hợp đồng ca H1 s vic
quay li nhà bà T li hợp đồng vay tin do H1 làm ướt, đây là tình tiết, s
kiện được các đương sự đều tha nhn nên không phi chứng minh theo quy đnh
tại Điều 92 B lut T tng dân s.
5
V nội dung đơn kháng cáo: Xét thấy hai ln viết, tên trên giấy “Hợp
đồng cho mượn tiền” đu do H1 t nguyn, không b ép buc (bút lúc s 63,
bút lúc s 74). Hợp đồng cho mượn tin ln 2 (thay thế cho Hợp đồng cho mượn
tiền đã bị ướt, rách trước đó) được thc hin sau khi bà T đã chuyển cho bà Hng
s tiền 5.390.000 đồng và bà T1 (con bà H2) s tiền 94.610.000 đồng. Như vậy,
khi viết, ký lại “Hợp đồng cho mượn tiền”H1 không có ý kiến gì v vic bà T
ch chuyn khon s tiền 5.390.000 đồng vào tài khon ca mình, s tin
94.610.000 đồng bà T chuyn vào tài khon bà T1.
Căn c tài liệu nguyên đơn cung cp tin nhn Zalo gia bà T vi bà H1
th hiện “Bạn mượn 03/01/2024/den 03/02/2024/ một tháng ma hang đua bn 2
thang 10 triệu roi ma đến 03/03/2024/ thi mi 2 tháng ma ban lay roi ma kêu hng
đóng li nữa” (bút lúc số 30) và tại phiên tòa thẩm b đơn cũng thừa nhn bà
T t trích 10.000.000 đồng trong khon tiền vay để lấy lãi trước 02 tháng (bút lúc
s 74 bút lúc s 75). Như vy b đơn không thừa nhn vic nhn ca nguyên
đơn số tiền 94.610.000 đồng nhưng li trình bày mâu thun vi li khai trên
tin nhn th hin trong Zalo. Ngoài ra li khai ca bà H2, T1 thng nht vi
các lời khai nguyên đơn trình bày. Do đó có căn c xác định H1 vay s tin
100.000.000 đồng ca bà T và bà H1 đã nhận đủ s tiền 100.000.000 đồng.
T nhng phân tích trên, xét thy, Toà án cấp thẩm xét x chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn là căn c, b đơn H1 kháng cáo nhưng
không đưa ra được chng c chng minh cho yêu cu của mình. Đề ngh Hi
đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308 ca B lut T tng dân s năm 2015, không
chp nhn kháng cáo ca b đơn; giữ nguyên Bn án dân s s 31/2025/DS-ST
ngày 17/3/2025 ca Tòa án nhân dân thành ph An, tỉnh Bình Dương (nay Toà
án nhân dân khu vc 16 Thành ph H Chí Minh).
Sau khi nghiên cứu các chứng cứ có trong hồ đã được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày của các đương sự, ý
kiến của Kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về ttụng: Đơn kháng cáo ca b đơn là trong thời hn luật định nên đủ
điu kiện để Tòa án cp phúc thm th lý gii quyết theo quy định ca pháp lut.
V s vng mt, có s vng mặt 01 người đi din hp pháp ca b đơn bà Thân
Th Thu P đơn đ ngh xét x vng mt của người quyn lợi nghĩa vụ liên
quan Nguyn Th Kiu T1 Lâm Th H2 không ảnh hưởng đến vic gii
quyết đơn kháng cáo ca b đơn nên Hội đồng xét x căn cứ Điu 296 ca B lut
T tng dân s tiến hành xét x vng mặt người đại din hp pháp ca b đơn và
ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cu kháng cáo ca b đơn:
6
[2.1] Quá trình gii quyết v án, các đương sự tha nhn vào ngày
03/01/2024, bà H2 có dn bà H1 đến nhà bà T để hi và tha thun vay ca bà T
s tiền 100.000.000 đồng trong thi gian 03 tháng. Vic vay tiền được lp thành
văn bản là “Hợp đồng cho mượn tin”, có nội dung: bà Trn Th T (Bên A Bên
cho mượn) cho Nguyn Thúy H1 (Bên B Bên mượn) s tin 100.000.000
đồng, thi hn vay: ba tháng, k t ngày 03/01/2024 đến 03/4/2024, phương thức
thanh toán: mt ln chuyn khon. Trong hợp đồng không ghi lãi suất nhưng hai
bên có tha thun bng li nói lãi sut 5%/tháng. Ch viết, ch ký trên Hợp đồng
cho mượn tin là do H1 viết, ký tên. Sau khi viết, tên xong, T chuyn
khon cho bà Hng s tiền 5.390.000 đồng, chuyn khon cho T1 (con dâu) bà
H2 94.610.000 đồng. H1, bà T mỗi người gi 1 bn hợp đồng (bà H1 gi liên
trng, Thu G liên hng) H1 v nhà. Khong 02 tiếng sau, bà T đin thoi
cho bà H1, bà H1 thông báo cho bà T biết giy Hp đồng mượn tin b ướt, rách,
bà T yêu cu bà H1 đến nhà mình để viết, ký li giy “Hợp đồng cho mượn tiền”
vi nội dung như tờ Hợp đồng đã bị rách, bà H1 đồng ý, sau khi ký, viết li xong
bà Thu G liên màu trắng và đưa lại cho H1 gi liên màu hồng. Đây là tình tiết,
s kiện các đương s đều tha nhn nên tình tiết, s kin không phi chng
minh theo quy định tại Điều 92 B lut t tng Dân s.
[2.2] Xét thy, bà H2 cho rng H1 nh dùng tài sản để thế chp
ngân hàng vay tin cho bà H1, hàng tháng bà H1 có trách nhim tr tin lãi ngân
hàng cho H2, nhưng không chng c chứng minh, cũng như không
chng c chng minh bà H1 có n H2 s tin 94.610.000 đồng. Giữa H1,
T H2 không chứng cứ thể hiện sau khi H1 vay tiền của T sẽ
chuyển trả cho H2. Ngoài ra, cũng không chứng cứ chứng minh T đã
giao cho bà Hng s tin vay 94.610.000 đồng theo yêu cầu của bà H1 mà chỉ có
chứng cứ thể hiện T chuyển khoản cho Hằng số tiền 5.390.000 đồng nên
H1 phi có trách nhim tr s tin này cho bà T.
[2.3] Đối vi s tin 94.610.000 đồng, bà T chuyển khoản cho T1, con
dâu H2, sau đó T1 đưa lại cho H2 sử dụng số tiền này nên T quyền
khởi kiện để yêu cầu bà H2 trả số tiền này.
T phân tích trên, có căn cứ chp nhn mt phn yêu cu kháng cáo ca b
đơn bà H1, ch chp nhn mt phn yêu cu của nguyên đơn, buộc bà H1 phi tr
cho T s tiền 5.390.000 đồng. Nguyên đơn không yêu cu tính lãi nên không
xem xét gii quyết. Do đó cần sa li bản án sơ thẩm. Ngoài ra, trong phn quyết
định ca bản án thẩm đã quyết định tính lãi đưc tiếp tc tính t ngày 18/3/2025
(sau ngày tuyên án thẩm) không đúng quy định ca pháp luật (điểm b, khon
1 Điều 13 ca Ngh quyết s 01/2019/NQ-HĐTP ngày 01/11/2019 của Hội đồng
Thm phán Tòa án nhân dân ti cao v việc hướng dn áp dng mt s quy định
ca pháp lut vi, lãi sut, pht vi phm).
[2.5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà đề nghị giữ nguyên
bản án sơ thẩm là chưa phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử.
[3] Án phí sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm đối vi yêu cu
khi kin không được chp nhn; b đơn phải chịu đối s tin phi tr cho nguyên
7
đơn quy định tại Điều 147 ca B lut T tng dân s Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án pl phí Tòa
án.
[4] Án phí phúc thm: Do yêu cầu kháng cáo được chp nhn nên b đơn
không phi chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 144; khoản 1 Điều 148; khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố
tụng dân s;
Căn cứ Điều 357, Điều 466 và Điều 468 ca B lut Dân s;
Căn cứ Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên x:
1. Chp nhn kháng cáo ca b đơn bà Nguyn Thúy H1. Sa Bn án dân s
thẩm s 31/2025/DS-ST ngày 17/3/2025 ca Tòa án nhân dân thành ph
An, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân khu vc 16 Thành ph H Chí
Minh) như sau:
1.1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin của nguyên đơn Trn Th T
đối vi b đơn bà Nguyn Thúy H1 v việc “Tranh chấp hp đồng vay tài sản”.
Buc Nguyn Thúy H1 nghĩa v tr cho Trn Th T s tin vay
5.390.000 đồng (năm triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng).
K t ngày người được thi hành án, có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên thi hành án còn phi chu khon tin lãi theo mc lãi sut
quy đnh tại Điều 357, Điu 468 B lut Dân sự, tương ng vi s tin thi
gian chưa thi hành án.
1.2. Án phí dân s sơ thẩm:
Bà Nguyn Thúy H1 phi chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Trn Th T phi chịu 4.730.500 đồng (bn triu bảy trăm ba mươi nghìn
năm trăm đồng), được tr vào số tiền 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn
đồng) Trn Th T đã nộp theo Biên lai thu tin s 0001829 ngày 31/10/2024
ca Chi cc Thi hành án dân s thành ph An, tỉnh Bình Dương (nay Phòng
Thi hành án dân s khu vc 16 - Thành ph H Chí Minh). T còn phải nộp
2.230.500 đồng (hai triệu hai trăm ba mươi nghìn năm trăm đồng)
2. V án phí phúc thm: B đơn bà Nguyn Thúy H1 không phi chu, hoàn
tr li cho bà Nguyn Thúy H1 s tin 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), tin
tm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tin tm ng án phí s 0007989 ngày
27/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố An, tỉnh Bình Dương
(nay là Phòng Thi hành án dân s khu vc 16 - Thành ph H Chí Minh).
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Tp. Hồ Chí Minh;
- Tòa án nhân dân khu vực 16-Tp. Hồ Chí Minh;
- Thi hành án dân sự Tp. Hồ Chí Minh;
- Lưu: Hồ sơ, Tổ Hành chính Tư pháp, Tòa Dân
sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Huỳnh
Tải về
Bản án số 772/2025/DS-PT Bản án số 772/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 772/2025/DS-PT Bản án số 772/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất