Bản án số 76/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 76/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 76/2025/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Khánh Hòa về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: 76/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
Bản án số: 76/2025/DS-PT
Ngày 10-6-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
-  Ông Nguyễn Trung Tín
: Võ Thị Trầm
Bà Lê Thị Hạng
- Thư phiên tòa: Ông Minh Quân - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Khánh Hòa
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa tham gia phiên tòa:
Lê Đăng Phương Huệ - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 03 10 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Khánh Hòa xét xphúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 38/2025/TLPT-DS
ngày 07 tháng 02 m 2025 về việc .
Do Bản án thẩm s: 139/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Tòa
án nhân dân thị xã Ninh Hòa bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 89/2025/QĐ-PT ngày 24
tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 109/2025/QĐ-PT ngày
21 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Trn Thị T, sinh năm: 1975x
Địa chỉ: Thôn H, xã N, thị xã N.H, Khánh Hòa
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Huỳnh Thị N, sinh năm:
197x; địa chỉ: Tổ dân phố P, phường N, thị N.H, Khánh Hòa (theo Giấy ủy
quyền ngày 11/6/2024); có mặt.
-  Ông Nguyễn Đức B, sinh năm: 198x
Địa chỉ: Thôn B, xã N, thị xã N.H, Khánh Hòa
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Nguyễn Ngọc Thảo Q, sinh
năm: 198x; địa chỉ: Thôn B, N, thị N.H, Khánh Hòa (theo Giấy ủy quyền
ngày 02/6/2025); có mặt.
-      : Nguyễn Ngọc Thảo Q, sinh
năm: 198x
Địa chỉ: Thôn B, xã Ninh B, thị xã N.H, Khánh Hòa; có mặt.
2
- 
1. Bà Nguyễn Huyền V, sinh năm: 199x
Địa chỉ: Tổ dân phố A, phường N, thị xã N.H, Khánh Hòa; có mặt.
2. Ông Nguyễn Thành L, sinh năm: 196x
Địa chỉ: Thôn Đ, xã N, thị xã N.H, Khánh Hòa; có mặt.
3. Ông Võ Nhật M, sinh năm: 199x
Địa chỉ: Tổ dân phố T, phường N, thị xã N.H, Khánh Hòa; có mặt.
- : Bị đơn ông Nguyễn Đức B, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Nguyễn Ngọc Thảo Q.
NỘI DUNG VỤ ÁN
i kin quá trình gii quyt v án ti Tòa án cm,
bà Trn Th T và i din theo y quyn là bà Hunh Th N trình
bày:
chỗ quen biết nên ngày 27/01/2022, ông Nguyễn Đức B mượn Trần
Thị T số tiền 3.000.000.000 đồng. T thống nhất cho mượn giao tiền một lần
cho ông Nguyễn Đức B, ông B viết giấy mượn tiền ngày 27/01/2022, thời hạn
mượn tiền 30 ngày kể từ ngày 27/01/2022; mục đích mượn tiền để mua bán đất
thỏa thuận miệng về lãi suất nhưng ông B không trả. Sau thời hạn 30 ngày
đến nay, ông B không trả tiền nợ gốc lãi nên T đnghị Tòa án buộc ông
Nguyễn Đức B phải trả số tiền nợ gốc 3.000.000.000 đồng tiền lãi từ 28/02/2022
đến ngày 30/9/2024 là 30 tháng 02 ngày, lãi suất 0,83%/tháng, thành tiền
748.660.000 đồng; tổng cộng số tiền là 3.748.660.000 đồng. Nguyên đơn không yêu
cầu bà Nguyễn Ngọc Thảo Q phải trả tiền cùng ông B.
Ngoài số tiền trên, T còn cho ông B mượn nhiều khoản tiền khác để mua
bán đất, trong đó số tiền ông B nhận từ Nguyễn Huyền V chuyển khoản qua
ông B ngày 27/01/2022; số tiền này là tiền mượn riêng, không liên quan đến số tiền
ông B ợn viết giấy xác nhận số nợ 3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022; số
tiền này bà T dùng để trả tiền mua đất của ông B theo giấy mua bán quyền sử dụng
đất lập ngày 20/3/2021, trị giá 15.942.000.000 đồng và đã khởi kiện ông B trong vụ
án dân sự thụ số: 17/2024/TLST-DS ngày 10/01/2024 về việc “Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
 
trình bày:
Ông Nguyễn Đức B viết giấy mượn stiền 3.000.000.000 đồng của
Trần Thị T vào ngày 27/01/2022, ông B nhận tiền mặt 500.000.000 đồng
2.500.000.000 đồng nhận tiền bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản bà Nguyễn
Huyền V (con của bà T) đến số tài khoản của ông B mở tại Ngân hàng Saccombank
050096420932; khi V chuyển đủ số tiền 2.500.000.000 đồng thì ông B xác
nhận việc nhận đủ tiền với bà T qua tin nhắn zalo.
3
Ngoài số tiền mượn 3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022, ông B còn nhiều
lần mượn tiền T, việc nhận tiền được bà T chuyển khoản từ tài khoản của V,
ông Nguyễn Thành L, ông Võ Nhật M và nhận tiền mặt. Tổng số tiền trong đó có số
tiền 3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022 ông B xác nhận mượn của bà T
9.679.999.993 đồng. Ông B đã trả cho bà T qua số tài khoản của V số tiền
7.268.300.000 đồng, qua số tài khoản của ông L 710.800.000 đồng; tổng cộng ông
B đã trả bà T 7.979.100.000 đồng. Hiện nay, Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa đang
giải quyết vụ án dân sự thụ s: 17/2024/TLST-DS ngày 10/01/2024 về việc
“Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa ông B với bà T.
Ông B đề nghị Tòa án nhập vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất” để giải
quyết chung. Trường hợp Tòa án không nhập giải quyết chung thì ông B thống nhất
trả tiền nợ gc 3.000.000.000 đồng tiền lãi tính đến ngày 30/9/2024
748.660.000 đồng; số tiền này được cấn trừ vào số tiền ông B đã trả cho T qua
tài khoản Ngân hàng của V, ông L là 7.979.100.000 đồng; đề nghị Tòa án ghi
nhận số tiền còn lại của ông B đã trả cho T 4.230.440.000 đồng để giải quyết
việc vay mượn tiền với bà T.

  trình bày:
Để đảm bảo quyền lợi của ông Nguyễn Đức B Nguyễn Ngọc Thảo Q
đánh giá toàn diện tài liệu chứng cứ lên quan đến việc vay mượn tiền giữa B
Trần Thị T đề nghị Tòa án nhập vụ án dân sự thụ số: 394/2023/TLST-DS
ngày 14 tháng 12 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” và vụ án
dân sự thụ số: 17/2024/TLST-DS ngày 10/01/2024 v việc “Tranh chấp hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” để giải quyết chung. Trường hợp a án
không chấp nhận thì ông B thống nhất trả tiền nợ gốc 3.000.000.000 đồng tiền
lãi tính đến ngày 30/9/2024 748.660.000 đồng; số tiền này được cấn trừ vào số
tiền ông B đã trả cho bà T qua tài khoản Ngân hàng của V, ông L
7.979.100.000 đồng; đề nghị Tòa án ghi nhận số tiền còn lại của ông B đã trả cho
T là 4.230.440.000 đồng để giải quyết việc vay mượn tiền với bà T.

 trình bày: xác định số tiền 3.000.000.000
đồng là một phần trong tổng số tiền nợ ông B đã mượn bà T.
, , ông
 trình bày:
Trần Thị T nhờ họ chuyển tiền cho ông Nguyễn Đức B, Nguyễn
Ngọc Thảo Q, mục đích chuyển tiền làm gì thì hkhông biết không biết việc
T ông B viết giấy vay mượn tiền 3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022. Ông
Nguyễn Thành L, ông Nhật M xác định không nhận số tiền chuyển khoản từ
4
ông B, Q để đưa cho T. Nguyễn Huyền V thừa nhận nhiều lần nhận tiền
chuyển khoản từ ông B để đưa lại cho T, nhưng mục đích chuyển số tiền làm
thì bà V không biết.
Bản án dân sthẩm số: 139/2024/DS-ST ngày 30 tháng 9 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đã căn cứ Điều 357, Điều 463,
Điều 466, Điều 468, Điều 469 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 26, Điều 35, Điều
147, Điều 161, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụngn sự,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Trần Thị T. Buộc ông Nguyễn Đức
B phải trả mt lần cho bà Trần Thị T số tiền 3.748.660.000 đồng; trong đó, tiền gốc
3.000.000.000 đồng, tiền lãi 748.660.000 đồng.
Ngoài ra, ktngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật
dân sự 2015.
2. Về án phí: Ông Nguyễn Đức B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
106.973.200 đồng. Hoàn trả cho bà Trần Thị T số tiền 50.731.000 đồng tạm ứng án
phí dân sự thẩm đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
00052294 ngày 05/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự th xã Ninh Hòa.
Ngoài ra bản án còn quyết định về quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 26/10/2024, bị đơn ông Nguyễn Đức B và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Nguyễn Ngọc Thảo Q có đơn kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo Nguyễn Ngọc Thảo Q, đồng
thời là người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo ông Nguyễn Đức B trình
bày: Đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án thẩm vì Tòa án cấp thẩm đã
vi phạm nghiêm trọng thtục tố tụng, cụ thể: Tòa án không nhập vụ án “Tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa T ông B, bà Q vào
vụ án này để giải quyết trong cùng mt vụ án; đồng thời, Tòa án cấp thẩm xác
định bà V, ông L, ông M là người làm chứng không đúng, bởi họ người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giao nhận tiền cho vay, trả tiền vay thông
qua việc chuyển khoản. Trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm không hủy bản án
thẩm thì đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. phía bị đơn đã trả hết khoản nợ vay
3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022. Đối với việc phía nguyên đơn cho rằng vào
tháng 2, 3 năm 2022, ông B đã trả được 60.000.000 đồng tiễn lãi đối với khoản vay
này thì bà không ý kiến, đề nghị gì do không nhớ.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Nguyên đơn không
đồng ý với nội dung kháng cáo của bị đơn ông B, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
5
quan Q. Nguyên đơn khởi kiện ông B đối với khoản vay 3.000.000.000 đồng
theo giấy mượn tiền ngày 27/01/2022; khoản vay này độc lập với hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bà T vợ chồng ông B, Q ngày
20/3/2021 nên việc Tòa án cấp sơ thẩm không nhập 02 vụ án để giải quyết là đúng.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bà V, ông L, ông M đều xác định họ chỉ
là người đứng ra chuyển khoản, nhận chuyển khoản giùm cho bà T; không có tranh
chấp gì đối với số tiền nêu trên; không liên quan gì đến vụ án, nên họ chỉ là người
làm chứng. Về khoản vay 3.000.000.000 đồng nêu trên, sau khi trao đổi với T
thì nguyên đơn xác định từ trước đến nay, ông B đã trả cho bà T 200.000.000 đồng
tiền gốc vào ngày 09/02/2022 thông qua chuyển khoản đứng tên V trả 02
tháng tiền lãi với số tiền 60.000.000 đồng, nên yêu cầu bị đơn phải trả cho
nguyên đơn 2.800.000.000 đồng ngốc trả tiền lãi chậm trả với mức lãi suất
0,83%/tháng kể từ ngày 28/4/2022 cho đến khi trả xong nợ, tương ứng đối với tiền
chưa thanh toán.
Người làm chứng Nguyễn Huyền V, ông Nguyễn Thành L, ông Nhật
M xác định không tranh chấp, không liên quan đến số tiền ông B vay T
3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022. Ông chỉ người đứng ra chuyển khoản
giùm cho T. Riêng V thừa nhận nhận tiền do ông B chuyển khoản để trả
cho T, còn cụ thể chuyển trả khoản thì bà không rõ. Ông bà cam đoan lời
khai là hoàn toàn đúng sự thật.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Khánh Hòa: Kể từ khi
thụ vụ án phúc thẩm đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào phòng nghị án,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự. Đương sự đã thực hiện quyền nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản
2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, sửa bản án thẩm theo hướng chấp nhận
một phần kháng cáo của ông B, Q. Buộc bị đơn ông B phải trả cho nguyên đơn
T 2.800.000.000 đồng tiền gốc đối với khoản vay 3.000.000.000 đồng ngày
27/01/2022 tính lại tiền lãi ông B phải trả cho T tương ứng số tiền còn nợ,
với mức lãi suất 0,83%/tháng, ktừ ngày 28/4/2022. Ván phí dân sự thẩm,
dân sự phúc thẩm đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Ngày 26/10/2024, bị đơn ông Nguyễn Đức B người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Ngọc Thảo Q đơn kháng cáo đối với
bản án sơ thẩm số: 139/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân thị
Ninh Hòa là hợp lệ theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên Tòa
án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
[2]. Xét nội dung kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Đức B, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Ngọc Thảo Q:
6
[2.1]. Nguyên đơn T khởi kiện yêu cầu bị đơn ông B phải trả tiền vay
3.000.000.000 đồng đối với giấy mượn nợ ngày 27/01/2022 do ông B vi phạm
nghĩa vụ về thời hạn trả nợ. Việc ông B, Q cho rằng Tòa án cấp thẩm không
nhập vụ án dân sự thẩm số: 17/TB-TLVA ngày 10/01/2024 của Tòa án nhân
dân thị Ninh Hòa về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng
đất” giữa bà Trần Thị T và vợ chồng ông Nguyễn Đức B, bà Nguyễn Ngọc Thảo Q
liên quan đến việc chuyển nhượng thửa đất số 468, tờ bản đồ số 35 tại phường
Ninh Hiệp để giải quyết trong cùng vụ án này vi phạm thủ tục tố tụng không
có căn cứ để chấp nhận vì đây là hai giao dịch dân sự độc lập nhau.
[2.2]. Theo Giấy mượn nợ ngày 27/01/2022 thì người vay là ông B và người
cho vay bà T. Quá trình giải quyết vụ án, V, ông L, ông M đều xác định
không có tranh chấp, không liên quan gì đến số tiền ông B vay bà T 3.000.000.000
đồng ngày 27/01/2022. V xác định chỉ người đứng ra chuyển khoản giùm
cho bà T; việc ông B chuyển khoản cho bà để nhờ bà chuyển lại cho bà T thì bà đã
thực hiện. Do đó, việc ông B, bà Q cho rằng bà V, ông L, ông M là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan chứ không phải người làm chứng không căn cứ để
chấp nhận.
[2.3]. Về khoản tiền vay 3.000.000.000 đồng ngày 27/01/2022:
[2.3.1]. Theo các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, lời khai nhận của
các đương sự, người làm chứng tại phiên tòa phúc thẩm có cơ sở khẳng định: Ngày
27/01/2022, Trần Thị T cho ông Nguyễn Đức B vay 3.000.000.000 đồng; thời
hạn trả tiền vay là 30 ngày. Thực tế, ông B đã nhận tiền mặt 500.000.000 đồng
nhận thông qua chuyển khoản từ tài khoản của V 2.500.000.000 đồng. Việc
hai bên xác lập giao dịch vay tiền hoàn toàn tự nguyện ông B đã viết giấy
mượn nợ u trên đúng như nhận định của Tòa án cấp sơ thẩm.
[2.3.2]. Tại phiên tòa phúc thẩm, phía nguyên đơn chỉ thừa nhận ngày
09/02/2022, ông B chuyển khoản trả cho T thông qua tài khoản của V số
tiền 204.400.000 đồng; trong đó, trả tiền gốc 200.000.000 đồng đối với khoản vay
ngày 27/01/2022. Bđơn ông B người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Q
cho rằng đã trả hết số tiền vay 3.000.000.000 đồng nhưng các tài liệu, chứng cứ
phía ông B, Q cung cấp không thể hiện số tiền chuyển khoản cho T trả
đối với khoản vay nào, thực tế ngoài khoản vay ngày 27/01/2022, thì từ ngày
12/02/2022 trở v sau, giữa T và ông B còn những giao dịch khác được
chuyển tiền thông qua tài khoản của V. Do đó, chỉ sở khẳng định ông B
đã trả cho T 200.000.000 đồng tiền gốc đối với khoản vay 3.000.000.000 đồng;
còn nợ 2.800.000.000 đồng.
[2.2.4]. Về tiền lãi: Tại phiên tòa phúc thẩm, phía nguyên đơn khai do nhầm
lẫn nên quá trình giải quyết vụ án đã khai không chính xác. Nay, nguyên đơn xác
định các bên thỏa thuận miệng vay trả lãi 30.000.000 đồng/tháng. Sau khi
vay khoản tiền nêu trên, ông B có trả 02 tháng tiền lãi với tổng số tiền là
60.000.000 đồng, bao gồm số tiền 4.400.000 đồng trong khoản tiền 204.400.000
7
đồng ông B chuyển trả cho bà T ngày 09/02/2022 thông qua tài khoản của
V. Lời khai này của phía nguyên đơn phù hợp với lời khai của T tại Cơ quan
cảnh sát điều tra Công an thị Ninh Hòa sau khi vay số tiền trên, ông B trả
được 02 tháng tiền lãi số tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng (bút lục:
65, 69). Trong khi đó, phía bị đơn cho rằng đã trả tiền lãi cho nguyên đơn với mức
lãi suất 4%/tuần, nhưng không nhớ chính xác đã trả bao nhiêu cũng không
chứng cứ rõ ràng để chứng minh việc này. Như vậy, chỉ có cơ sở khẳng định ông B
đã trả cho T tiền lãi của tháng 02, 3 năm 2022 với số tiền 60.000.000 đồng theo
như nguyên đơn trình bày. Đồng thời, do ông B chỉ còn nợ T 2.800.000.000
đồng nên Tòa án cấp phúc thẩm tính lại số tiền lãi ông B phải trả cho bà T cho phù
hợp. Cụ thể, ông B phải trả tiền lãi kể từ ngày 28/4/2022 đến khi xét xthẩm
ngày 30/9/2024, với mức lãi suất 0,83%/tháng đối với số tiền vay còn nợ
2.800.000.000 đồng sẽ là 675.509.333 đồng.
[2.2.5]. Từ những chứng cứ phân tích nêu trên sở chấp nhận một
phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông B, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Q; cụ thể, ông B phải trả cho T 2.800.000.000 đồng tiền gốc tiền lãi
675.509.333 đồng; tổng cộng là 3.475.509.333 đồng.
[2.3]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
[2.3.1]. Nguyên đơn T phải chịu án phí dân sự thẩm đối với yêu cầu
không được chấp nhận 273.150.667 đồng sẽ là 13.657.533 đồng.
[2.3.2]. Bị đơn ông B phải chịu án phí dân sự thẩm tương ứng với số tiền
phải có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn bà T là 101.510.186 đồng.
[3]. Về án phí dân sự phúc thẩm: Do Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận một
phần kháng cáo nên ông B, bà Q không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm.

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 357, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 của Bộ luật n
sự năm 2015;
Căn cứ Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí
Tòa án,
Tuyên xử: Chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn ông Nguyễn Đức B,
người quyền lợi, nghĩa vụ ln quan Nguyễn Ngọc Thảo Q; Sửa Bản án
thẩm.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc ông Nguyễn Đức B phải trả một lần cho bà Trần Thị T 3.475.509.333
đồng (  
ba ); trong đó, tiền gốc 2.800.000.000 đồng, tiền lãi là 675.509.333 đồng.
8
2. Về án phí dân sự:
- Bà Trần Thị T phải chịu án phí dân sự thẩm là 13.657.533 đồng, nhưng
được trừ vào 50.731.000 đồng tạm ứng án phí dân sự thẩm Trần Thị T đã
nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 00052294 ngày 05/12/2023
của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Như vậy, bà Trần Thị T đã nộp đủ
án phí dân sự sơ thẩm và được hoàn lại 37.073.467 đồng.
- Ông Nguyễn Đức B phải chịu án phí dân sự thẩm 101.510.186 đồng,
nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm ông
Nguyễn Đức B đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0006488
ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ninh Hòa. Như vậy, ông
Nguyễn Đức B n phải nộp 101.210.186 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn lại cho Nguyễn Ngọc Thảo Q 300.000 đồng tạm ứng án phí dân
sự phúc thẩm Nguyễn Ngọc Thảo Q đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số: 0006489 ngày 29/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Ninh Hòa.
3. Quy định: Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- TAND thị xã Ninh Hòa;
- Chi cục THADS thị xã Ninh Hòa; (ã ký)
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
Nguyễn Trung Tín
Tải về
Bản án số 76/2025/DS-PT Bản án số 76/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 76/2025/DS-PT Bản án số 76/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất