Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 72/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 72/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 72/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án nguyên đơn Công ty T1 và bị đơn Sơn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 72/2024/DS-ST
Ngày 30 - 9- 2024
“V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Thị Kim Huệ
Các Hội Thẩm nhân dân:
Ông Lâm Ngọc Hà
Ông Nguyễn Văn Ngư
-Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Lệ - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng.
Trong ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý s
143/2024/TLST-DS, ngày 15 tháng 7 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 189/2024/QĐXXST-DS ngày 26 ngày 8
tháng 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ng ty T1 (tên viết tắt JIVF)
Trụ sở chính: Lầu 15 Tòa nhà C, số G đường N, phường V, Quận C, TP .
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Hứa Minh T, sinh năm
1985 (Theo Giấy ủy quyền số 679/2024/UQ-LM-JIVF ngày 05/7/2024); Chức
vụ: Nhân viên
Địa chỉ: ấp S, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (ông T vắng mặt, nhưng ông T
có đơn xin xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Sơn C, sinh năm 1969
Địa chỉ: ấp T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 29 tháng 5 năm 2024 của nguyên đơn là Công
2
ty T1 Jaccs và trong quá trình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là ông Hứa Minh T đều trình bày:
Ngày 31/3/2023 bị đơn ông Sơn C hợp đồng tín dụng số
930230004017743000 với nguyên đơn Công ty T1 (viết tắt Công ty) vay tiền
mặt theo hình thức trả p hàng tháng, số tiền vay 70.000.000đ (Bảy mươi triệu),
lãi suất 30,8400%/tháng. Thời hạn vay 36 tháng. Thực hiện hợp đồng nguyên đơn
đã giải ngân số tiền trên theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng và ông C đã nhận
tài sản.
Theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng thì ông C có trách nhiệm thanh toán
bao gồm gốc, lãi phí trong vòng 36 tháng, mỗi tháng ông C phải thanh toán
cho nguyên đơn số tiền 3.015.907 đồng vào trước hoặc đúng ngày cuối hàng
tháng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Ngày thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày
04/5/2023.
Từ ngày 04/5/2023 đến ngày 11/12/2023 ông C đã thanh toán cho nguyên
đơn được số tiền 24.148.746 đồng (Trong đó, tiền gốc: 10.744.462 đồng; Lãi
trong hạn: 13.286.794 đồng; Lãi qhạn: 21.490 đồng; Phí: 96.000 đồng). Tuy
nhiên, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông C thanh toán cho nguyên
đơn tiền lãi vào ngày 28/7/2024 số tiền 3.016.000 đồng và ngày 22/9/2024 số
tiền là 3.016.000 đồng.
Từ sau ngày 22/9/2024 đến nay ông C không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
thanh toán cho nguyên đơn cố tình lẩn tránh, việc ông C không thực hiện đúng
nghĩa vthanh toán đã vi phạm nghiêm trọng thỏa thuận hai bên đã kết,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của Công ty. Căn cứ tại Điều 3, Điều 7,
Điều 8 và Điều 11 Hợp đồng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023;
Nay Công ty T1 Jaccs yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau:
Buộc ông Sơn C phải thanh toán một lần toàn bộ khoản nợ cho Công ty T1
Jaccs, tổng số tiền tính đến hết ngày 30/9/2024 70.817.135 đồng (Trong đó, nợ
gốc: 56.364.154 đồng; Lãi trong hạn: 12.350.677 đồng; Lãi quá hạn: 1.994.304
đồng; Phí: 108.000 đồng).
Ông Sơn C tiếp tục phải thanh toán cho nguyên đơn tiền lãi, lãi quá hạn và
phí từ sau ngày 01/10/2024 cho đến khi hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận tại
hợp đồng tín dụng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023.
Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện gồm: Hợp đồng
tín dụng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023; Giấy đề nghị vay kiêm
phương án sử dụng vốn ngày 31/3/2023; Bảng kê thu nhập của khách hàng ngày
30/3/2023; Căn cước công dân tên Sơn C (bản phô tô) và giấy nhận nợ;
* Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng đã tóm tắt nội dung
đơn khởi kiện và các yêu cầu của nguyên đơn là Công ty T1 Jaccs tại Thông báo
thụ lý vụ án số: 143/TB-TLVA, ngày 15 tháng 7 năm 2024 và đã tống đạt hợp lệ
cho ông Sơn C, cũng như đã triệu tập hợp lệ ông C đến dự phiên họp kiểm tra
3
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải hai lần Tòa án đã
Thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ cho ông. Nhưng ông C không gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu
khởi kiện nêu trên của nguyên đơn ng không đến dự phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải. Đồng thời, Tòa án ng ra
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ông C cũng đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần
thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
* Tại phiên tòa Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng trình bày ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã tiến hành các thủ tục tố tụng đúng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự như: Xác định đúng thẩm quyền thụ lý
vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp, xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của
các đương sự, việc thu thập chứng cứ đúng theo quy định. Về thời hạn chuẩn bị
xét xử được đảm bảo theo quy định. Về thời hạn gửi hồ cho Viện kiểm sát
nghiên cứu, việc cấp tống đạt đảm bảo đúng theo quy định. Tại phiên Tòa Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Hứa Minh T vắng mặt,
nhưng đơn xin xét xử vắng mặt thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, riêng bị đơn là ông Sơn C vắng mặt không do không thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án. Qua thẩm tra các chứng cứkết quả tranh tụng tại phiên tòa đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 Jaccs buộc
bị đơn C phải trả cho nguyên đơn số tiền vốn, lãi tính đến ngày 30/9/2024
70.709.135 đồng kể từ ngày 01/10/2024 bị đơn còn phải tiếp tục trả lãi theo
Hợp đồng đã được các bên ký kết và đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ một phần
yêu cầu về phí mà nguyên đơn đã rút.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
toà và trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
* Về thủ tục tố tụng:
[1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ
án: Theo đơn khởi kiện lập ngày 29 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn là ng ty T1
Jaccs yêu cầu ông Sơn C trả số tiền gốc, lãi còn nợ phát sinh từ Hợp đồng tín
dụng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023 và ông C địa chỉ trú tại ấp
T, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng tín dụngvụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng theo
quy định tại Khoản 3 Điều 26, điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 của B
luật Tố tụng dân sự.
4
[2] Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Hứa Minh T và bị
đơn Sơn C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt, tuy
nhiên tại đơn xin xét xử vắng mặt ông T đã đề nghị Tòa án giải quyết vụ án vắng
mặt ông, còn bị đơn Chanh vắng mặt không do. Nên Hội đồng xét xcăn
cứ vào Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Khoản 3 Điều 235 và Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn là ông T và bị đơn C.
[3] Tại đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đề ngày 27/9/2024, người
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Hứa Minh T xin rút mt phần yêu
cầu khởi kiện là: Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn Chanh phải
thanh toán tổng số tiền tạm tính đến hết ngày 30/9/2024 70.817.135 đồng (trong
đó, nợ gốc: 56.364.154 đồng; Lãi trong hạn: 12.350.677 đồng; Lãi quá hạn:
1.994.304 đồng và phí quản lý khoản vay108.000 đồng). Nay nguyên đơn xin
rút một phần yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu bị đơn Chanh phải trả nợ gốc
56.364.154 đồng; Lãi trong hạn là 12.350.677 đồng lãi quá hạn: 1.994.304
đồng, nguyên đơn không yêu cầu bị đơn phải trả tiền phí quản khoản vay là
108.000 đồng. Xét thấy, việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
tự nguyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên
được Hội đồng xét xử chấp nhận.
* Về nội dung vụ án:
[4] Nguyên đơn Công ty T1 Jaccs yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Sóc Trăng giải quyết buộc bị đơn Sơn C phải trả cho nguyên đơn số
nợ vốn vay còn lại của Hợp đồng n dụng số 930230004017743000 ngày
31/3/2023 mà các bên đã kết với số tiền vốn vay còn nlại tổng cộng tiền vốn
gốc và tiền lãi là 70.709.135 đồng (trong đó, nợ gốc: 56.364.154 đồng; Lãi trong
hạn: 12.350.677 đồng; Lãi quá hạn: 1.994.304 đồng tiếp tục trả lãi cho đến khi
trả dứt nợ.
[5] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì thấy rằng: Theo hợp đồng tín
dụng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023, Giấy đề nghị vay kiêm phương
án sdụng vốn (hợp đồng điện tử), Giấy nhận nợ, Giấy báo nợ tình tiết, sự
kiện do nguyên đơn cung cấp; sự không phản đối của ông Sơn C, căn cứ Khoản
2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử xác định ông C đã vay tiền
của nguyên đơn theo hợp đồng tín dụng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023
với số tiền vốn vay 70.000.000 đồng; lãi suất 2,5700%/tháng (dư nợ giảm dần),
mục đích vay sửa chữa nhà ở, hình thức trả theo tháng, thời hạn vay là 36 tháng,
số tiền thanh toán mỗi tháng (gồm gốc, lãi phí) 3.015.907 đồng, số tiền thanh
toán kỳ cuối 2.702.320 đồng. Tính đến ngày 30/9/2024 ông C còn nợ nguyên
đơn số tiền tổng cộng 70.709.135 đồng.
[6] Do ông C vi phạm nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận tại các Điều Điều 3;
Điều 7; Điều 8; Điều 11 của hợp đồng tín dụng số 930230004017743000 ngày
31/3/2023 nên việc nguyên đơn yêu cầu trả số tiền còn nợ nêu trên căn cứ
5
phù hợp với Khoản 1 Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 các Điều
9, 10 Thông số 43/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng N quy
định cho vay tiêu dùng của Công ty T1. vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn có cơ sở chấp nhận.
[7] Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 01 tháng 10 năm 2024
cho đến khi ông C trả hết ntheo mức i suất thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng, xét yêu cầu này là phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà các
bên đã ký kết cũng như theo quy định tại Điều 91 của Luật Các tổ chức tín dụng,
nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Như đã phân tích trên đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Công ty T1 Jaccs đề nghị của Kiểm sát viên sở được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[9] Về án phí dân sự thẩm: Nguyên đơn Công ty T1 Jaccs không phải
chịu; ông Sơn C phải chịu án phí theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Điều 5, Khoản 3 Điều 26, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a
Khoản 1 Điều 39, Khoản 2 Điều 92, Điều 147, Khoản 2 Điều 244, Điểm b Khoản
2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228, Khoản 3 Điều 235, Điều 238, Điều 271, Khoản 1
Điều 273, Điều 278, Khoản 2 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng Dân snăm 2015;
các Điều 463, 466, 467 và Điều 470 Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 91, Điều 95
của Luật các tổ chức tín dụng; Điều 9, 10 Thông tư số 43/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng N quy định cho vay tiêu dùng của Công ty T1; các
Điều 7, 8, 12 và Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty T1 Jaccs
về việc yêu cầu bđơn Sơn C phải trả tiền phí quản khoản vay 108.000 đồng.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là Công ty T1 Jaccs:
Buộc bị đơn là ông Sơn C trách nhiệm trả cho nguyên đơn là ng ty T1
Jaccs số tiền tổng cộng là 70.709.135 đồng (Trong đó, nợ gốc: 56.364.154 đồng;
6
Lãi trong hạn: 12.350.677 đồng lãi quá hạn: 1.994.304 đồng) còn nợ lại theo
Hợp đồng tín dụng số 930230004017743000 ngày 31/3/2023.
Kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024, ông Sơn C còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa
thuận trong hợp đồng. Trường hợp các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà ông C phải tiếp tục thanh toán cho
Công ty T1 Jaccs cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của ng ty T1 Jaccs.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Sơn C phải chịu 3.535.457 đồng. Công
ty T1 không phải chịu; trả lại cho Công ty T1 Jaccs tiền tạm ứng án phí đã nộp là
1.726.000 đồng theo Biên lai số 0005122 ngày 27/6/2024 của Chi Cục Thi hành
án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng.
4. Các đương s quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, kể tngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa, thời
hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt
hợp lệ bản án cho các đương sự.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Sóc Trăng; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND H. Châu Thành;
- c đương sự;
- Chi cục THADS H. Châu Thành; (Đã ký)
- Lưu HSVA.
Nguyễn Thị Kim Huệ
7
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Kim Huệ
8
Tải về
Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 72/2024/DS-ST Bản án số 72/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất