Bản án số 71/2025/DS-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2025/DS-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Số hiệu: 71/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Tiệp N kiện Võ Thị NGọc H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ HÒA THÀNH
TỈNH TÂY NINH
–––––––––––––––
Bản án số: 71/2025/DS-ST
Ngày 30-5-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Bích Hằng;
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Thị Bích Liễu
2. Bà Đỗ Thị Mỹ Hạnh
- Thư phiên tòa: Trương Thị Thảo Quyên - Thư Tòa án nhân dân
thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Hòa Thành tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Lâm Thúy Vi, Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh
Tây Ninh đưa ra xét xử thẩm công khai vụ án th số 42/2025/TLST-DS ngày
22 tháng 01 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử s99/2025/ST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Tiệp N, sinh năm: 1992; địa chỉ: Số nhà 4/3, hẻm
54, đường Nguyễn Văn Linh, ấp Trường Thiện, xã Trường Hòa, thị xã Hòa Thành,
tỉnh Tây Ninh, có mặt.
- Bị đơn: Võ ThNgọc H, sinh năm: 1960; địa chỉ: Số n34/7, hẻm 30,
đường Trịnh Phong Đáng, ấp Trường Lộc, Trường Tây, thHòa Thành, tỉnh
Tây Ninh, có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Chị Nguyễn Thị T, sinh năm: 1990; địa chỉ: Số nhà 34/7, hẻm 30, đường
Trịnh Phong Đáng, p Trường Lộc, Trường Tây, thị Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh, có mặt.
+ Chị Nguyễn Kim H, sinh năm: 1980; địa chỉ: Số 101, đường Chà Là, ấp
Trường Thọ, xã Trường Hòa, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ KIỆN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 01 năm 2025 quá trình tố tụng
nguyên đơn chị Nguyễn Tiệp N trình bày:
Chị với bà H là quan hệ xui gia. Chị gái của chị tên Nguyễn Thị T là con dâu
2
của bà H. Chị cho bà H vay tổng số tiền 150.000.000 đồng, cụ thể:
+ Ngày 03-12-2022 DL (tức ngày 10-11-2022 AL), chị cho bà H vay
100.000.000 đồng.
+ Ngày 27-3-2023 DL (tức ngày 06-02-2023 AL), chị cho bà H vay tiếp
50.000.000 đồng.
Lãi suất thỏa thuận mỗi tháng 4% tức 150.000.000 đồng đóng 6.000.000
đồng. H đóng lãi cho chị được 4 tháng x 4.000.000 đồng 16.000.000 đồng,
chị H đã đóng cho chị dùm H 7 tháng x 6.000.000 đồng 42.000.000 đồng
ngưng cho đến nay. Giấy mượn tiền do chị T viết nội dung, chị và H tên.
Chị yêu cầu H trả cho chị tiền vốn vay 150.000.000 đồng, không yêu cầu tính
lãi. Số tiền này không liên quan đến chồng con H nên chị không yêu cầu cùng
trả. Nếu tiền lãi vượt số tiền bà H phải đóng thì chị đồng ý trừ vào tiền vốn vay nêu
trên.
Tại phiên tòa, chị N vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Chị yêu cầu H trả
tiền vốn vay 150.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.
* Quá trình tố tụng bị đơn bà Võ Thị Ngọc H trình bày:
xác định bà có vay chị N số tiền 100.000.000 đồng. Bà đã đóng lãi đầy đủ
4.000.000 đồng/tháng nhưng không nhớ bao nhiêu tiền. Sau này con gái bà là chị H
đóng i cho chị N mỗi tháng 6.000.000 đồng. chị H đã đóng lãi nhưng
không nhớ bao nhiêu tiền. Khi đóng lãi không có giấy tờ, không ai biết. Giấy mượn
nợ con dâu Nguyễn Thị T viết đưa cho tên. Bà đồng ý trả cho chị N
số tiền vốn vay là 100.000.000 đồng. Đề nghị Tòa án tính lại tiền lãi nếu còn dư thì
trừ vào tiền vốn vay cho bà. Còn số tiền 50.000.000 đồng không vay chN,
không đồng ý trả. Nhưng do tin ởng con dâu nên mới tên vào giấy nợ
50.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, bà H vẫn xác định chỉ nợ chị N 100.000.000 đồng. chỉ
đồng ý trả 100.000.000 đồng. Đề nghị toà án tính lại tiền lãi, nếu còn dư thì trừ vào
tiền vốn vay cho bà. Bà không đồng ý trả cho chị N 50.000.000 đồng.
* Quá trình tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị T
trình bày:
Chị chị gái ruột của Nguyễn Tiệp N. Chị con dâu của Thị Ngọc
H. Chồng chị Nguyễn Hoàng P con trai ruột của Thị Ngọc H. Ngày
03/12/2022 DL (tức 10/11/2022 AL), H mchồng chị hỏi mượn trực tiếp
chị N số tiền 100.000.000 đồng. Chị là người trực tiếp chở chị N đi bán vàng và sau
đó về nhà giao cho H số tiền 100.000.000 đồng. Lúc đó không ghi giấy nợ.
Ngày 27/3/2023 DL (tức ngày 06/02/2023 AL), mẹ chồng chị H lại tiếp tục
gọi điện cho chị N hỏi vay số tiền 50.000.000 đồng. Chị về nhà chị N lấy tiền
50.000.000 đồng đưa về giao tận tay cho mẹ chồng chị. Chị N yêu cầu chị nói
với mẹ chồng chị viết giấy nợ cho chị N. Tối ngày 06/02/2023 AL, chị đã viết 02
giấy nợ giao cho H tên để chị giao cho chN. Thời gian đầu H người
trực tiếp đưa tiền cho chị để chị xuống nhà đóng tiền lãi cho chị N. Tiền lãi của
100.000.000 đồng thì mỗi tháng đóng lãi 4.000.000 đồng. Chị cũng không nhớ
đã đóng được bao nhiêu tiền lãi nhưng chị đóng được khoảng 3 tháng đó. Sau
3
đó, bà H bị đổ nợ nên đã giao cho con gái H là chị Nguyễn Kim H trực tiếp đóng
lãi cho chị N. Chị H đóng lãi cho chị N được bao nhiêu thì chị không rõ. Chị xác
định từ trước đến nay H vay chị N 02 lần tiền tổng cộng 150.000.000 đồng.
Giấy mượn tiền đề ngày 03/12/2022 DL (tức ngày 10/11/2022 AL) và giấy nợ ngày
27/3/2023 DL (tức ngày 06/02/2023 AL) do chị viết, người cho mượn chị N
ký tên, người mượn bà Võ Thị Ngọc H viết và ký tên.
Tại phiên tòa, chị T vẫn giữ nguyên ý kiến như đã trình bày. Chị xác định
H vay chị N hai lần tổng số tiền 150.000.000 đồng là thật.
* Quá trình tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Kim
Hoàng trình bày:
Chị con gái ruột của H. Nguyễn Tiệp N em gái ruột của chị Nguyễn
Thị T em dâu của chị. Trước đây chị không biết việc H vay tiền của chị N.
Nhưng tngày H đổ nợ, bỏ trốn chị gọi mẹ chị về, chị sẽ đóng lãi cho mẹ
chị. Mẹ chị nói vay 100.000.000 đồng, nhưng mỗi tháng chị đóng lãi cho chN
6.000.000 đồng. Chị đóng được hơn 01 năm thì ngưng. Khi đóng tiền không
giấy tờ, không ai biết. Trước đây chị lấy tiền chị đưa cho chị T trả cho chị N.
Nhưng sau đó thì chị giao trực tiếp cho chị N. Lãi suất 4.000.000 đồng/100.000.000
đồng. Chị không biết mchị vay tiền bao nhiêu nhưng chị hỏi chị T là em dâu
nói mchị vay số tiền 150.000.000 đồng nên chị mới đóng 6.000.000 đồng mỗi
tháng. Số tiền hàng tháng chị đóng 6.000.000 đồng tiền của chị đóng lãi cho mẹ
chị. Chị không yêu cầu mẹ chị trả lại số tiền này. Chị xin giải quyết vắng mặt.
Kim sát viên đi din Vin kim sát nhân dân thị Hòa Thành, tỉnh Tây
Ninh trình bày:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Thư ký: Thẩm phán thụ vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử quyết định
đưa vụ án ra xét xử đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo
Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với
phiên tòa sơ thẩm dân sự; Thư ký thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
- Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chị
N, bđơn bà H, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị T mặt. Các đương sự
mặt thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của mình. Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan chị H đơn xin giải quyết vắng mặt. Tòa án xét xử vắng mặt đương sự
theo quy định của pháp luật.
- Viện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành đề xuất hướng giải quyết: Căn cứ
vào các Điều 463, 464, 466 468 của Bộ luật Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của chị N đối với H. Buộc bà H có nghĩa vtrả cho chị
N số tiền vốn vay 150.000.000 đồng. Ghi nhận chị N không yêu cầu tính lãi.
Đương sự chịu án phí theo quy định của pháp luật.
- Kiến nghị khác: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
[1] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị H đơn xin giải quyết vắng
mặt. Tòa án xét xvắng mặt đương stheo Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] t yêu cầu khởi kiện: ChN khởi kiệnu cầu bà H trả số tiền vốn vay
150.000.000 đồng. Tài liệu, chứng cgiấy mượn tiền đề ngày 03/11/2022 DL
(tức 10/11/2022 AL) và 27/3/2023 DL (tức ngày 06/02/2023 AL) do chị T viết,
chị N H tên. H xác định vay chị N 100.000.000 đồng, không vay
50.000.000 đồng. Bà H thừa nhận trong các giấy nhận nợ là tên do tin
tưởng con dâu. Chị T xác định H vay chị N stiền 150.000.000 đồng thật.
Chị H c định không biết H vay chN bao nhiêu tiền nhưng mỗi tháng ch
đóng lãi cho chN dùm H là 6.000.000 đồng (lãi suất 4%/tháng). Như vậy,
căn cứ xác địnhH vay chN số tin 150.000.000 đồng là thật. Do đó, Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N là có căn cứ.
[3] Xét về lãi suất: Theo đơn khởi kiện chị N không yêu cầu tính lãi nhưng
quá trình tố tụng bà H yêu cầu tính lại lãi suất. Trường hợp bà H đóng lãi dư thì trừ
vào tiền gốc cho bà nên cần phải tính lãi suất theo quy định pháp luật. Các bên
đương sự đều thống nhất lãi suất 4%/ tháng. Chị N thừa nhận đã nhận lãi của bà H
tổng cộng 58.000.000 đồng. H, chị H xác định đóng lãi nhiều nhưng không
nhớ bao nhiêu, không tài liệu, chứng cứ nên không có sở xem xét. Do đó lãi
suất được tính như sau:
- Số tiền 100.000.000 đồng x 1.66%/tháng x 29 tháng 27 ny (tngày
03/12/2022 đến ngày xét xử) là 49.634.000 đồng.
- Số tiền 50.000.000 đng x 1.66%/tháng x 26 tháng 4 ngày (t ngày
27/3/2023 đến ngày xét xử) 21.691.000 đng.
Tổng cộng, bà H phải trả cho chị N tiền lãi 49.634.000 đồng + 21.691.000
đồng là 71.325.000 đồng. Chị N thừa nhận đã nhận của bà H 58.000.000 đồng. Như
vậy, H còn phải đóng cho chị N số tiền lãi 71.325.000 đồng 58.000.000
đồng 13.325.000 đồng phợp. Nhưng tại phiên toà, chị N đồng ý không yêu
cầu H phải trả cho chị tiền lãi 13.325.000 đồng nên ghi nhận. Như vậy, việc chị
N không yêu cầu tính lãi là có lợi cho bà H.
[4] Chị H xác định đóng lãi dùm H cho chị N số tiền 6.000.000
đồng/tháng. Chị đóng được khoảng hơn 1 năm thì ngưng nhưng khi đóng không có
giấy tờ, không ai biết. Số tiền này chị H không tranh chấp không yêu cầu H
trả lại nên Toà án không đặt ra giải quyết.
[5] Nhận xét, quan điểm đề xuất nêu trên của Viện kiểm sát nhân dân thị
xã Hòa Thành là có căn cứ.
[6] V án phí: H phải chịu 7.500.000 đồng án phí dân sự thẩm nhưng
được miễn theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 357, 463, 464, 466 và 468 của Bộ luật Dân s;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Tiệp N đối với Thị
Ngọc H.
Buộc bà Thị Ngọc H nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Tiệp N số tiền vốn
vay là 150.000.000 đồng. Ghi nhận chị N không yêu cầu tính lãi.
K từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật hoặc k từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
- Miễn toàn bộ án phí sơ thẩm cho bà Võ Thị Ngọc H.
- Hoàn trả cho chị Nguyễn Tiệp N tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0011952 ngày 21-01-2025 của Chi cục thi
hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
4. Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà
do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính tngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND. tỉnh Tây Ninh;
- VKSND. tỉnh Tây Ninh;
- VKSND. thị xã Hòa Thành;
- CCTHADS. thị xã Hòa Thành;
- Các đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Dương Thị Bích Hằng
6
7
Tải về
Bản án số 71/2025/DS-ST Bản án số 71/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 71/2025/DS-ST Bản án số 71/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất