Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 24/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 24/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
Bản án số: 06/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24-07-2025
“Về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phan Thị Dương Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Thành, nghề nghiệp: Giáo viên
2. Ông Lý Viết Chấn, nghề nghiệp: Nguyên cán bộ Trung tâm y tế xã Krông Pắc.
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Nhị - Thư Tòa án, Tòa án nhân dân khu vực 4 -
Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Trần Duy Quyền - chức vụ: Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 07 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk mở phiên
tòa xét xthẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số 205/2025/TLST-HNGĐ ngày
16 tháng 5 m 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/07/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Vũ Văn V, sinh năm 1994. (Có mặt)
- Bị đơn: Chị Mó O, sinh năm 1995. (Có mặt)
Cùng địa chỉ: Thôn Phú Q, V, tỉnh Đắk Lắk (trước đây V, huyện K, tỉnh Đắk
Lắk).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, nguyên đơn anh
Văn V trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi với chị O kết hôn trên stình yêu tự nguyện, tìm
hiểu, tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay E, tỉnh Đắk Lắk) vào ngày 19/3/2019
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17/2019.
2
Sau khi kết hôn thì chúng tôi chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu, sau đó thì
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, tính tình cả hai không hòa hợp.
Chúng tôi đã sống ly thân nhau ttháng 3 năm 2024 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai
nữa.
Xét hôn nhân giữa tôi với chị Mó O không đạt được, tình cảm vợ chồng không còn. Nên
tôi đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Tòa án để xin được ly hôn với chị Mó O. Nguyện vọng của
tôi đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết cho tôi với chị Mó O được ly hôn.
- Về con chung: Giữa chúng tôi có với nhau 02 con chung là cháu Vũ Quốc P, sinh ngày
04/01/2020 cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022. Hiện các cháu còn nhỏ đang
sống cùng với chúng tôi.
Nay vợ chồng ly hôn thì tôi nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi; Giao
cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022 cho chị O trực tiếp trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
- Về cấp dưỡng tiền nuôi con: Tôi với chị O mỗi người nuôi 01 con chung nên nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, về nợ chung: Tôi với chị Mó O không có tài sản chung, không có nợ
chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra không có yêu cầu gì thêm.
* Bị đơn chị Mó O trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi với anh Văn V kết hôn trên sở tình yêu tự nguyện,
tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk (nay E, tỉnh Đắk Lắk) vào ngày 19/3/2019
theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17/2019.
Sau khi kết hôn thì chúng tôi chung sống hạnh phúc được vài tháng, sau đó thì vợ chồng
có xảy ra mâu thuẫn, nhưng không đáng kể. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh V có tính lăng
nhăng với người phụ nữ khác.
Nay anh Vũ Văn V làm đơn khởi kiện xin được ly hôn với tôi O thì tôi không đồng
ý. Đề nghị Tòa án hòa giải cho vợ chồng tôi quay về đoàn tbản thân tôi vẫn còn thương
yêu anh V và các con tôi cần đầy đủ tình thương yêu của bố mẹ.
- Về con chung: Giữa chúng tôi có với nhau 02 con chung là cháu Vũ Quốc P, sinh ngày
04/01/2020 cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022. Hiện các cháu còn nhỏ đang
sống cùng với chúng tôi. Do tôi không đồng ý ly hôn nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về
con chung.
Trong trường hợp anh Văn V vẫn cương quyết ly hôn thì tôi nguyện vọng được
giao cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho anh Văn V trực tiếp trông nom, chăm
3
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Còn tôi nguyện vọng được trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Vũ Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
- Về cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Mặc tôi không đồng ý ly hôn tuy nhiên trong
trường hợp Tòa án vẫn giải quyết cho anh V tôi được ly hôn thì tôi yêu cầu anh V hàng
tháng phải cấp dưỡng tiền nuôi cháu Vũ Ngọc Trà M với mức cấp dưỡng 3.000.000
đồng/tháng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, đủ khả năng lao động vì cháu M bị bệnh đao nặng.
- Về tài sản chung, về nchung: Chúng tôi không tài sản chung, không nợ chung
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, về nợ chung.
Ngoài ra tôi không có ý kiến gì thêm.
Quá trình làm việc, Tòa án đã tiến hành mở phiên họp công khai chứng cứ hòa giải
giữa các đương sự với nhau thì chị O không đồng ý ly hôn trong khi đó anh Văn V
vẫn giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với chị O. Do đó, căn cứ Điều 203 Điều
220 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp
luật.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và của Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đương sự nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1
Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân gia
đình năm 2014.
+ Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Vũ Văn V được ly hôn với chị Mó O.
+ Về con chung: Giao cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho anh Văn V trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đ18 tuổi; Giao cháu
Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022 cho chị O được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
+ Về cấp dưỡng: Anh Vũ Văn V với chị O mỗi người nuôi 01 con chung nên không
chấp nhận việc chị O yêu cầu anh Văn V hàng tháng phải cấp dưỡng tiền nuôi cháu
Vũ Ngọc Trà M với mức 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, đủ khả năng lao
động.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Anh Văn V với chị O không tài sản chung,
không có nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy không đề cập để xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định về nội dung vụ án như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
- Về thẩm quyền: Căn cứ vào đơn khởi kiện thì bị đơn chị O nơi trú tại V
(trước đây V, huyện K), tỉnh Đắk Lắk nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan hệ tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện của anh Văn V thì xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1
Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung khởi kiện: Anh n V m đơn xin đưc ly hôn với chị O. Hội
đồng xét xử thấy:
- Về quan hệ hôn nhân: Qua các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp kèm theo đơn
khởi kiện việc thu thập chứng cứ của Tòa án trong hồ thể hiện: Anh Văn V với
chị O kết hôn trên cơ stình yêu tự nguyện, tìm hiểu, tổ chức lcưới theo phong tục
tập quán tại địa phương và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk
(nay E, tỉnh Đắk Lắk) vào ngày 19/3/2019 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 17/2019.
Vì vậy, xác định hôn nhân giữa anh V và chị Mó O là hôn nhân hợp pháp.
Về mâu thuẫn: Q trình làm việc tại Tòa án thì anh V chị O đều thừa nhận
“trong quá trình chung sống, thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn.... Theo biên bản xác minh
của Tòa án tại địa phương (BL 34) thể hiện ...trong quá trình chung sống tại địa phương thì
anh V chị O mâu thuẫn tuy nhiên mâu thuẫn cụ thể như thế nào thì địa phương
không nắm được...”. Tòa án đã hòa giải cho anh V và chị O tuy nhiên anh V vẫn cương
quyết ly hôn, còn chị Mó O không đồng ý ly hôn.
Theo quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định vợ chồng
có nghĩa vụ yêu thương chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau, có nghĩa vụ
chung sống với nhau.
Như vậy, căn cứ vào tình trạng hôn nhân thực tế giữa anh V với chị O, xét mâu
thuẫn giữa anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên anh V yêu cầu xin được ly hôn đối với chị Mó O là có căn
cứ. vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp
nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của anh Vũ Văn V, cho anh Vũ Văn V được ly hôn với chị Mó
O.
- Về con chung: Quá trình chung sống, giữa anh chị với nhau 02 con chung cháu
Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 và cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022. Hin các
cháu còn nhỏ, đang sống cùng với anh chị. Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn
5
nhân gia đình năm 2014: “2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền
nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa
án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con;
nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Căn cứ lời khai của anh V thì anh có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi;
Giao cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022 cho chị O trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Q trình làm việc cũng như tại phiên
tòa, mặc dù bị đơn chị Mó O không đồng ý ly hôn nhưng trong trường hợp anh V vẫn cương
quyết ly hôn thì chị nguyện vọng được giao cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho
anh Văn V trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18
tuổi. Còn chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cháu Vũ Ngọc Trà M, sinh
ngày 23/02/2022 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi của con chung chưa thành niên. Căn cứ vào Điều 81, Điều
82, Điều 83 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình thì Hội đồng xét xử thấy: giao con
chung là cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho anh Văn V trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. giao cháu Ngọc Trà M,
sinh ngày 23/02/2022 cho chị Mó O trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho
đến khi cháu đủ 18 tuổi khi ly hôn là phù hợp.
Anh Văn V, chị O được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được quyền ngăn cản. Tuy nhiên, anh V và chị O không được lạm dụng việc
thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung.
quyền lợi của con chung các đương sự quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Theo đơn khởi kiện, quá trình làm việc cũng như tại
phiên tòa anh V không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con. Tại phiên tòa, chị
O yêu cầu anh V hàng tháng phải cấp dưỡng tiền nuôi cháu Ngọc Trà M, sinh ngày
23/02/2022 cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, đủ khả năng lao động với mức cấp dưỡng
3.000.000 đồng/tháng. Lý do chị Mó O đưa ra là cháu bị bệnh đao.
Qua xem xét lời khai nhận của anh V chị O tại phiên tòa thì anh chị đều thừa
nhận cháu Ngọc Trà M bị bệnh đao tuy nhiên hàng tháng cháu M đã được hưởng tiền
chính sách hỗ trợ của Nhà nước với mức 1.000.000 đồng/tháng (Một triệu đồng/tháng),
cháu đã được hưởng chế độ này của Nhà nước từ tháng 10/2024 cho đến nay, số tiền này
cũng đã được chị Mó O (là mẹ) trực tiếp nhận, bản thân anh V không nhận số tiền này. Ngoài
ra theo biên bản xác minh của Tòa án tại địa phương về điều kiện kinh tế và thu nhập của anh
6
V, chị O thhiện anh V, chị O làm nông”. Tại phiên tòa thì anh V, chị O cũng
thừa nhận bản thân anh chị làm nông, thu nhập thực tế của anh chị đều không ổn định.
Hội đồng xét xử thấy việc anh V, chị O mỗi người đều nuôi 01 con chung nên việc
chị O yêu cầu anh Văn V hàng tháng phải nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi cháu
Ngọc Trà M với mức cấp dưỡng 3.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, đủ
khả năng lao động là không có cơ sở chấp nhận.
- Về tài sản, về nợ chung: Anh Văn V chị O đều xác định anh chị không
tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét
xử không đề cập để xem xét.
[3] Về án phí: Anh Văn V phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của pháp
luật.
[4] Xét quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk
tại phiên tòa là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đúng pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 220, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ Luật tố tụng
dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Áp dụng khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTQH14 ngày 30/12/2016
Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Văn V được ly hôn với chị Mó O.
2. Về nuôi con chung:
- Giao cháu Quốc P, sinh ngày 04/01/2020 cho anh Văn V trực tiếp trông nom,
chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
- Giao cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022 cho chị O được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Anh Văn V, chị O được quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được quyền ngăn cản. Tuy nhiên, anh V và chị O không được lạm dụng việc
thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục con chung.
7
quyền lợi của con chung các đương squyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con
cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Văn V với chị O mỗi người nuôi 01 con
chung nên không chấp nhận việc chị O yêu cầu anh Văn V hàng tháng phải cấp
dưỡng tiền nuôi cháu Ngọc Trà M, sinh ngày 23/02/2022 với mức 3.000.000 đồng/tháng
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi, đủ khả năng lao động.
4. Về tài sản chung và về nợ chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.
5. Về án phí: Anh Văn V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà anh Văn V
đã nộp (do ông Trần Trọng T nộp thay) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 4 - Đắk Lắk) theo biên lai thu số 0003213
ngày 13 tháng 5 năm 2025.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND khu vực 4 - Đắk Lắk;
- THADS tỉnh Đắk Lắk;
- UBNDE (nay là xã E);
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, V.P.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÂ
̉
M PHA
́
N - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Thị Dƣơng Thanh
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất