Bản án số 71/2023/HS-ST ngày 26/12/2023 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang về tội cưỡng đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 71/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 71/2023/HS-ST ngày 26/12/2023 của TAND huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang về tội cưỡng đoạt tài sản
Tội danh: 135.Tội cưỡng đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bắc Quang (TAND tỉnh Hà Giang)
Số hiệu: 71/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: các bị cáo Vương Văn T, Sèn Văn C phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản” theo khoản 1 Điều 170 BLHS
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 71/2023/HS-ST
Ngày 26 - 12 - 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nhung
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hồng Diện
Ông Lăng Đức Quang
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Chung - Thư ký viên Tòa án nhân dân
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Bắc Quang, tỉnh Giang tham
gia phiên tòa: Bà Bùi Ngọc Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2023, Tòa án nhân n huyện Bắc Quang xét xử công
khai thẩm vụ án hình sự theo hình thức trực tuyến tại 02 điểm cầu: Điểm cầu
Trung tâm tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Điểm cầu thành phần tại Trại tạm giam Công an tỉnh H, đối với vụ án hình sự thụ lý
số 71/2023/TLST-HS ngày 24 tháng 11 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 70/2023/QĐXXST-HS ngày 11 tháng 12 năm 2023 Thông báo về việc thay
đổi thời gian hình thức xét xử vụ án hình sự số 02/2023/TB-TA, ngày 15 tháng
12 năm 2023, đối với các bị cáo:
1.Vương Văn T, sinh ngày 01 tháng 4 năm 2000, tại huyện H, tỉnh Hà Giang;
nơi đăng HKTT chỗ trước khi bị bắt: Thôn M, B, huyện H, tỉnh Giang;
nghề nghiệp: Lao động tự do; CCCD số .........., cấp ngày 29/4/2021; nơi cấp: Cục
C2 về TTXH; trình độ văn hóa (học vấn): 9/12; dân tộc: Nùng; giới tính: Nam; tôn
giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Vương Văn Đ, sinh năm 1974 bà
Vàng Thị N, sinh năm 1974; vợ là Xin Thị T1, sinh năm 2000; con: Có 02 con, con
lớn nhất sinh năm 2020, con nhỏ nhất sinh m 2023; tiền án, tiền sự, nhân thân:
Không; bị cáo bị bắt tạm giữ từ ngày 24/8/2023, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm
giam Công an tỉnh H; có mặt.
2. Sèn Văn C, sinh ngày 23 tháng 8 m 1995, tại huyện H, tỉnh Hà Giang; nơi
đăng HKTT chỗ trước khi bị bắt: Thôn M, B, huyện H, tỉnh Giang;
nghề nghiệp: Lao động tự do; CCCD số 002095009588, cấp ngày 28/6/2022; nơi
cấp: Cục C2 vTTXH; trình độ văn hóa (học vấn): 5/12; dân tộc: Nùng; giới tính:
Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông: Sèn Văn K, sinh năm 1965
bà Sèn Già C1, sinh m 1969; vợ, con: Chưa có; tiền án, tiền sự, nhân thân:
Không; bị cáo bị bắt tạm giữ từ ngày 24/8/2023, hiện đang bị tạm giam tại Trại tạm
giam Công an tỉnh H; có mặt.
- Bhại: Anh Ma Văn L, sinh m 1993; nơi đăng hộ khẩu thường trú: Thôn
C, xã P, huyện H, tỉnh Hà Giang. Nơi tạm trú: thôn P, xã P, huyện T, tỉnh Bắc Ninh;
vắng mt có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người làm chứng:
+ Anh Nguyễn Xuân H; vắng mặt có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vào hồi 19 giờ 45 phút ngày 24/8/2023, Công an thị trấn V, huyện B, tỉnh Hà
Giang tiếp nhận tố giác của anh Ma Văn L, sinh m 1993 trú tại xã P, huyện H, tỉnh
Giang bị 02 đối tượng đe dọa sẽ dùng lực, uy hiếp tinh thần của L và chiếm
đoạt của L số tiền 220.000 đồng (hai trăm hai mươi nghìn đồng) tại khu vực tổ dân
phố Q, thị trấn V, huyện B. Sau khi nhận được tố giác, Công an thị trấn V, huyện B
đã tiến hành truy m, phát hiện và bắt được 02 đối tượng là Vương Văn T, sinh m
2000 và Sèn Văn C, sinh năm 1995 cùng ttại thôn M, B, huyện H, tỉnh
Giang tại khu vực thôn T, thị trấn V, huyện B. Công an thị trấn V, huyện B đã tiến
hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với Vương Văn T và Sèn Văn C
về hành vi cưỡng đoạt tài sản, thu giữ vật chứng, phương tiện gồm: 01 (một) xe mô
BKS 23B1- 646.77 220.000 đồng (hai trăm hai mươi nghìn đồng) gồm 02 (hai)
tờ tiền mệnh giá 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng), 01 (một) tờ tiền mệnh giá
100.000 đồng (một trăm nghìn đồng), 01 (một) tờ tiền mệnh g20.000 đồng (hai
mươi nghìn đồng) và chuyn hồ sơ đến cơ quan CSĐT công an huyn B để điều tra
làm rõ.
Tại cơ quan cảnh sát điều tra, Vương Văn T và Sèn Văn C khai nhận: Khoảng
19 giờ ngày 24/8/2023, Sèn Văn C điều khiển xe mô BKS 23B1- 646.77 (xe thuộc
sở hữu của C) chở Vương Văn T đi từ xã Đ, huyện B về xưởng chè của bà Trần Thị
Q, sinh m 1965 trú tại thôn T, thị trấn V, huyện B, tỉnh Hà Giang nơi T và C đang
làm thuê. Khi đi đến khu vực ngã ba liên ngành, thị trấn V, huyện B, T và C gặp Ma
Văn L, sinh năm 1993 trú tại thôn C, xã P, huyện H, tỉnh Hà Giang đang điều khiển
xe BKS 23D1 – 371.62 cùng chiều theo hướng Tuyên Quang - Giang, thấy
vậy, C nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của Lê rồi nói với T “đuổi theo nó xem
xin được tiền không”, T đồng ý, khi đi được khoảng 200m, C điều khiển xe mô
đi song song áp sát L quát “Mày táp xe vào lề đường”, T cũng quát theo “dừng
xe lại, xuống xe nói chuyện” tuy nhiên, L không dừng lại mà tiếp tục điều khiển xe
mô tô đi khoảng 20 mét thì nhìn thấy bên phải đường H - Tuyên Quang có 01 (một)
quán sửa xe mô tô của anh Nguyễn Xuân H, sinh năm 1994 tại tdân phố Q, thtrấn
V, huyện B, tỉnh Giang nên L điều khiển xe vào quán sửa xe của H đ
tránh C T. Khi đến, gặp H đang ngồi sửa xe trước cửa nhà, nói “Anh ơi,
anh cho em ngồi nhờ chút, hai thằng tạt đầu xe em”, H đồng ý, dựng xe mô
sân, đi vào trong nhà ngồi cách vtrí H đang sửa xe khoảng 05m, còn C T
điều khiển xe đi qua nhà H nhiều lần đquan sát L rồi vào nhà nói với H do
Lê chửi T2 và C nên muốn vào nói chuyện. Khi vào, C ngồi xuống ghến tay phải
còn T2 đứng áp sát bên trái Lê, T2 hỏi đi đâu, nói “đi về huyện H thăm bố
ốm”. T2 đe dọa “mày thích tao tiễn y về Su Phì luôn không?”. Do thấy có Hiếu
sợ bị phát hiện nên T2 bảo L ra chỗ khác uống nước nói chuyện nhưng L không
đi. T2 tiếp tục nói “Xe tao hết xăng cho tao hai chục”, Lê n “em không tiền” thấy
vậy, T2 quát “mày đưa tiền đây nếu không tao đấm”, C cũng nói theo “mày cùng
bọn tao đi lên trên này uống nước thì tao bảo lãnh cho mày đi hết ngã ba V, nếu
không đưa tiền mày không về được đâu” tuy nhiên Lê nhất quyết không đi, thấy Lê
không chịu đưa tiền không đi cùng mình, C khoác tay lên vai L, T2 tiếp tục đe
dọa bây giờ đưa tao năm chục không tao tiễn mày về Su Phì luôn”. Lúc y,
đứng dậy thì bị C giữ lại, kéo ngồi xuống ghế. Do lo sợ nên Lê lấy ví tiền i
quần bên phải ra, thấy trong L tiền, C nói “Bây gimày lấy đưa vào đây
100.000 đồng nhưng đừng để ai thấy” vừa nói, C vừa cởi cúc áo cổ ra, hiểu ý C, Lê
rút trong 02 (hai) tờ tiền mệnh g50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) đưa vào
trong cổ áo C. Thấy vậy, T2 nói “Tao đòi tiền mày sao mày không đưa cho tao”, lúc
y, C liền lấy 02 (hai) tờ tiền mệnh giá 50.000 đồng (năm mươi nghìn đồng) L vừa
đưa trong cổ áo ra để lên trên n nhựa trước mặt L, T2 tiếp tục nói “tiền của tao
đâu” nên lấy trong 01 (một) tờ tiền mệnh giá 100.000 đồng (một trăm nghìn
đồng) đưa cho T2. T2 nhận tiền lấy luôn 02 (hai) tờ tiền mệnh giá 50.000 đồng
(năm mươi nghìn đồng) trên bàn, sau đó, T2 vẫn ép L phải đưa cho T2 thêm 20.000
đồng (hai mươi nghìn đồng) nói nếu không đưa sẽ không cho L đi khỏi đây.
rút trong 01 (một) tờ tiền mệnh giá 20.000 đồng (hai mươi nghìn đồng) đưa cho
T2 sau đó T2 C cầm 220.000 đồng (hai trăm hai mươi nghìn đồng) vừa chiếm
đoạt được đi ra phía ngoài cửa quán S thì bị H cản lại hỏichúng mày vừa trấn tiền
của thằng kia trong nhà tao phải không, trả cho ngay không tao báo công an”,
biết mình bị phát hiện nên T2 và C vội vàng lấy xe môbỏ chạy theo hướng Tuyên
Quang - Giang về xưởng chè của Trần Thị Q thuộc thôn T, thị trấn V, tại đây,
T2 đưa cho C 150.000 đồng (một trăm năm mươi nghìn đồng), T2 giữ lại 70.000
đồng (bảy mươi nghìn đồng) để chi tiêu nhân tuy nhiên chưa kịp sử dụng thì bị
Công an thị trấn V phát hiện, bắt quả tang về hành vi cưỡng đoạt tài sản.
Ngày 28/8/2023, quan CSĐT Công an huyện B ban hành Quyết định trưng
cầu giám đnh số 203/QĐ-CSĐT, trưng cầu Phòng K1 Công an tỉnh H giám định số
tin 220.000 đồng (Hai trăm hai mươi nghìn đồng) gồm 04 (bốn) ttiền Việt Nam
Vương Văn T Sèn Văn C chiếm đoạt của Ma Văn L vào ngày 24/8/2023 tại
tổ dân phố Q, thị trấn V, huyện B, tỉnh Hà Giang là tiền thật hay tiền giả.
Ngày 05/9/2023, Phòng K1 Công an tỉnh H ban hành Kết luận giám định số
294/KL-KTHS, kết luận: 04 (bốn) tờ tiền Việt Nam gửi giám định đều là tiền thật.
Với nội dung trên, tại Cáo trạng số 73/CT-VKSBQ ngày 24 tháng 11 năm 2023
của Viện kiểm sát nhân dân huyn Bắc Quang truy tcác bị cáo Vương Văn T, Sèn
Văn C về tội "Cưỡng đoạt tài sản" theo quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật
Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Quá trình điều tra tại phiên toà, các bcáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm
tội của mình như nội dung bản Cáo trạng đã nêu.
Trên sở phân tích, đánh giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội của các bị
cáo, tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
vẫn giữ nguyên quan điểm về tội danh đã truy và đề nghị:
Tuyên bố các bị cáo Vương Văn T, Sèn Văn C phạm tội "Cưỡng đoạt tài sản"
- Về hình phạt:
+ Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 170, Điều 17, Điều 38, Điều 50, Điều 58
điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Vương Văn
T từ 01 (một) m đến 01 (một) m 03 (ba) tháng tù, thời hạn tính từ ngày bị
cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam (ngày 24/8/2023).
+ Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 170, Điều 17, Điều 38, Điều 50, Điều 58
điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Xử phạt bị cáo Sèn Văn C
từ 01 (một) năm 06 (sáu) tháng đến 02 (hai) m tù, thời hạn tù tính từ ngày bị cáo
bị bắt tạm giữ, tạm giam (ngày 24/8/2023).
- Về hình phạt bổ sung: Do các bị cáo không có việc làm và thu nhập ổn định,
không tài sản riêng, nên đnghị Hội đồng xét xử không áp dụng hình phạt b
sung là phạt tiền đối với các bị cáo.
- Về trách nhiệm dân sự: Các bị cáo đã tác động với gia đình và đã bồi thường
cho bị hại nên bị hại không có yêu cầu gì khác đối với các bị cáo. Do vậy không đề
cập xử lý.
- Về vật chứng: Đề nghị áp dụng Điều 47 của Bộ luật hình sự, Điều 106 của Bộ
luật Tố tụng hình sự, đề nghị Hội đồng xét xử xử lý theo quy định của pháp luật.
- Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hính sự, điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét miễn toàn bộ án phí cho các bị cáo.
Tại phiên tòa, các bị o nhất trí với tội danh mức hình phạt mà Kiểm sát
viên đã đề nghị trong bản luận tội. Các bị cáo lời nói sau cùng: đề nghị Hội đồng xét
xử xem xét cho các bị cáo được hưởng mức án thấp nhất để hội sửa chữa
những lỗi lầm và trở thành người công dân tốt, có ích cho xã hội.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Hành vi, quyết định tố tụng của quan Cảnh sát điều tra,
Viện kiểm sát, Điều tra viên, Kiểm sát viên của huyn B trong quá trình khởi tố, điều
tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyn, trình tự thủ tục của Bộ luật Tố tụng hình
sự quy định. Giai đoạn điều tra cũng như tại phiên toà những người tham gia tố tụng
trong vụ án không ý kiến, khiếu nại về hành vi, quyết định của các quan,
người tiến hành tố tụng. Do đó các chứng cứ, tài liệu đã thu thập trong hồ vụ
án là hợp pháp.
[2] Về sự vắng mặt của những người tham gia tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt
bị hại là anh Ma Văn L, người làm chứng là anh Nguyễn Xuân H nhưng đều có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Xét thấy sự vắng mặt của bị hại và người làm chứng không
y trở ngại cho việc giải quyết vụ án và không làm ảnh ởng đến nội dung của vụ
án vì lời khai của họ tại cơ quan điều tra đã rõ ràng. Căn cứ vào các Điều 292, Điều
293 của Bộ luật tố tụng hình sự m 2015, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến nh
xét xử.
[3] Về n cứ định tội, định khung hình phạt: Lời khai nhận tội của các bị cáo
Vương Văn T và Sèn Văn C tại phiên tòa hoàn toàn phù hợp với lời khai của các b
cáo tại giai đoạn điều tra, biên bản bắt người phạm tội quả tang, biên bản khám
nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường và bản ảnh hiện trường; Kết luận giám định
số: 294/KL - KTHS ngày 05/9/2023 của phòng kỹ thuật Công an tỉnh H; biên bản
nhận dạng và bản ảnh nhận dạng, lời khai của bị hại, người làm chứng các tài liệu
chứng cứ khác trong hồ vụ án. Do đó đã đủ căn cứ đkết luận: Các bị cáo
Vương Văn T và Sèn Văn C phạm tội "Cưỡng đoạt tài sản" theo quy định tại khoản
1 Điều 170 của Bộ luật hình sự, có nội dung quy định như sau:
" Người nào đe dọa sẽ dùng lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần
người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
[4] Hành vi phạm tội mà c bị cáo đã y ra là nguy hiểm cho hội, không
những m phạm đến quyền sở hữu i sản của người khác mà còn y mt trật tự
trị an cho hội. Các bị cáo phạm tội với lỗi cố ý, chỉ ham chơi, không m chủ
được bản thân các bị cáo đã dùng thủ đoạn đe dọa, uy hiếp tinh thần bị hại, m bị
hại lo sợ để bị hại giao nộp tài sản. Trong khi thực hiện tội phạm các bcáo đầy
đủ năng lực chịu trách nhiệm nh sự, các bị cáo đều người đủ năng lực trách
nhiệm hình sự, nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố
ý thực hiện, do đó các bị cáo phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định khoản 1
Điều 170 của Bộ luật Hình sm 2015 như Viện kiểm sát nhân dân huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang đã truy tố là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[5] Xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội, vai trò của từng bị cáo trong vụ án
y cho thấy: Đây vụ án đồng phạm tính chất đồng phạm giản đơn, không
sự bàn bạc, phân công cụ thể mà chỉ bột phát rủ nhau thực hiện hành vi cưỡng đoạt
tài sản lấy tiền chi tiêu cá nhân. Vai trò, tính chất, mc độ nguy hiểm trong hành vi
phạm tội của các bị cáo cụ thể như sau:
Bị cáo Sèn n C là người khởi xướng, điều khiển xe mô tô đuổi theo Ma Văn
L quát L " Mày táp xe vào lề đường" để thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản
được chia số tiền là 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng), bị cáo cũng có
vai trò thực hành, dùng lời nói, hành động đe dọa Ma Văn Lê .
Bị cáo Vương Văn T giữ vai trò giúp sức tích cực cho bị cáo Chung thực hiện
hành vi phạm tội, hành vi của T được thể hiện qua lời nói đe dọa như "Mày đưa tiền
đây, nếu không tao đấm, tao đòi tiền mày sao mày không đưa cho tao...."khi chia
số tiền Cưỡng đoạt tài sản bị cáo T được chia số tiền là 70.000 đồng (B mươi nghìn
đồng) nên vai trò của bị cáo T đứng thứ hai sau bị cáo Chung.
[6] Xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhân thân của
các bị cáo trong vụ án, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[7] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo Vương Văn T, n Văn
C có nhân thân tốt, không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[8] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra tại phiên
tòa các bị cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải tác động với gia đình để bồi
thường thiệt hại cho bhại nên được ởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
quy định tại điểm b, s khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự. Ngoài ra bị hại đơn xin
giảm nhẹ hình phạt cho các bị o, bị cáo Vương Văn T bố Vương Văn Đ
người có công với nhà ớc được Bộ trưởng bộ C3 tặng Kỷ niệm chương bảo vệ an
ninh tổ quốc nên các bị cáo còn được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình s
quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự. Hội đồng xét xử sẽ xem xét, cân
nhắc khi quyết định mức hình phạt đối với các bị cáo để các bị cáo được hưởng sự
khoan hồng của pháp luật.
[9] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xthấy cần phải có mức án nghiêm
khắc, cách ly các bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian nhất định, như vậy
mới c dụng giáo dục các bị cáo nói riêng đấu tranh phòng ngừa chung. Do
các bcáo không thu nhập ổn định, không điều kiện về tài sản nên không áp
dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 170 của Bộ luật Hình sự.
[10] Về trách nhiệm dân sự: Tại giai đoạn điều tra các bị cáo đã tác động gia
đình bồi thường cho bị hại số tiền 1.000.000đ (Một triệu đồng) bị hại đơn
không yêu cầu gì thêm nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[11] Về xử lý vật chứng: Căn cứ Điều 106 của Bộ luật Tố tụng hình sự áp
dụng Điều 47 của Bộ luật Hình sự, Hội đồng xét xử xử lý như sau:
Đối với 01 (một) xe mô tô BKS 23B1- 646.77 nhãn hiệu HONDA, số loại
WAVE ALPHA, màu sơn đen bạc, số máy: JA39E2056473, số khung:
RLHJA3923LY053515, xe không có gương chiếu hậu, xe cũ đã qua sử dụng mang
tên Sèn Văn C, chiếc xe trên tài sản của bcáo mua trước khi thực hiện hành vi
phạm tội và bị cáo cũng không sử dụng trong quá trình phạm tội, xét thấy không liên
quan đến hành vi phạm tội nên cần tuyên trả lại cho bị cáo. Đối với số tiền 220.000
đồng (Hai trăm hai mươi nghìn đồng) do các bcáo cưỡng đoạt của bị hại, đã chuyển
từ tại khoản số 3591.0.9048641 của Công an huyện B vào tài khoản số
3949.0.1047740 của Chi cục thi hành án dân sự huyn Bắc Quang theo y nhiệm chi
số: 11 ngày 28/11/2023. Tại đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị hại Ma Văn L đề nghị
không nhận lại số tiền trên và các bị cáo cũng có ý kiến không nhận lại, do vậy cần
tịch thu, nộp Ngân sách nhà nước số tiền trên.
[12] Về án phí: Xét thấy các bị cáo là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở
điều kiện kinh tế - hội đặc biệt kkhăn, và c bị cáo đơn xin miễn án phí
nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án miễn
toàn bộ án phí cho các bị cáo.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 170, Điều 17, Điều 38, Điều 50, Điều 58, điểm b, s
khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự đối với Sèn Văn C.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 170, Điều 17, Điều 38, Điều 50, Điều 58, điểm b, s
khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự đối với Vương Văn T.
Căn cứ Điều 47 của Bộ luật Hình sự Điều 106, khoản 2 Điều 136, Điều 331,
Điều 333 Điều 337 của Bộ luật Tố tụng Hình sự, điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH quy định về mc
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về tội danh: Tuyên bố các bị cáo Vương Văn T, Sèn Văn C phạm tội “Cưỡng
đoạt tài sản”.
2. Hình phạt:
- Xử phạt bị cáo Sèn Văn C 01 (một) năm 6 (sáu) tháng . Thời hạn chấp
hành hình phạt được tính từ ngày bị cáo b bắt tạm giữ, tạm giam (ngày
24/8/2023).
- Xử phạt bị cáo Vương Văn T 01 (một) năm tù. Thời hạn chấp hành nh phạt
tù được tính từ ngày bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam (ngày 24/8/2023).
- Không áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền đối với các bị cáo Sèn n C,
Vương Văn T.
3. Về xử lý vật chứng:
- Tuyên trả lại cho bị cáo Sèn Văn C 01 (một) xe mô BKS 23B1- 646.77
nhãn hiệu HONDA, s loại WAVE ALPHA, màu sơn đen bạc, số máy:
JA39E2056473, số khung: RLHJA3923LY053515, xe không gương chiếu hậu,
xe cũ đã qua sử dụng.
- Tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước số tiền 220.000 đồng (hai trăm hai mươi
nghìn đồng) đã chuyển từ tại khoản số 3591.0.9048641 ca Công an huyện B vào
tài khoản số 3949.0.1047740 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Quang theo
y nhiệm chi số: 11 ngày 28/11/2023.
(Tình trạng vật chứng như biên bản giao, nhận tài liệu, vật chứng giữa quan
Công an huyện B và Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Quang ngày 28/11/2023).
4. Về án phí: Các bị cáo ơng Văn T, Sèn Văn C được miễn án phí hình sự
sơ thẩm theo quy định.
5. Về quyền kháng cáo: Các bị cáo Vương Văn T, Sèn Văn C có quyền kháng
cáo bản án thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị hại Ma Văn L
vắng mt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Giang;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Hà Giang;
- Sở tư pháp tỉnh Hà Giang;
UBND xã Bản Nhùng, Huyện Hoàng Su Phì;
- VKSND huyện Bắc Quang;
- Công an huyện Bắc Quang;
- Chi cục THADS huyện BQ;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, THA phạt tù.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Nhung
Tải về
Bản án số 71/2023/HS-ST Bản án số 71/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất