Bản án số 71/2021/HNGĐ-ST ngày 25/08/2021 của TAND huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình về ly hôn
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án số 71/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 71/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 71/2021/HNGĐ-ST ngày 25/08/2021 của TAND huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình về ly hôn |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Minh Hóa (TAND tỉnh Quảng Bình) |
Số hiệu: | 71/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/08/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án hôn nhân gia đình |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 71/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/08/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 25 tháng 8 năm 2021 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2021/TLST - HNGĐ ngày 29/4/2021 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 37/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/7/2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Tr Th H, sinh năm 1999 Trú tại: Thôn Th L, xã H Th, huyện M H, tỉnh Qu B. Có mặt.
2. Bị đơn: Anh V Ch Kh, sinh năm 1992 Nơi ĐKNKTT: Thôn Th L, xã H Th, huyện M H, tỉnh Qu B Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
Người đại diện theo ủy quyền: ông H H D – Phó giám đốc.
Địa chỉ: Tiểu khu 1, thị trấn Qu Đ, huyện M H, tỉnh Qu B. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 20/4/2021 và bản tự khai ngày 09/6/2021 của nguyên đơn Tr Th H trình bày giữa chị và anh V Ch Kh đã đăng ký kết hôn ngày 08/02/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H Th, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau đó hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau gây mất đoàn kết gia đình, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Vì vậy chị H làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Kh.
Con chung của vợ chồng: Hai vợ chồng có 01 người con chung là cháu V Ng B Tr sinh ngày 14/02/2015. Sau khi ly hôn nguyện vọng của chị H là được nuôi dưỡng cháu Tr và yêu cầu anh Kh cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng.
Tài sản chung: Không có Khoản vay chung: Vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình 20 triệu đồng, nếu ly hôn chị H nhận trách nhiệm trả khoản vay này.
Ý kiến của người đại diện ngân hàng chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình: Hộ gia đình anh Kh và chị H vay vốn tại ngân hàng số tiền 20 triệu đồng và lãi hàng tháng chị H đều trả đầy đủ. Nay Tòa án giải quyết vụ án ly hôn giữa anh Khanh và chị H và chị H nhận trách nhiệm trả khoản vay, Ngân hàng nhất trí như ý kiến của chị H và đề nghị Tòa án giải quyết buộc chị H có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng để đảm bảo việc thu hồi vốn cho Nhà nước.
Ngày 30/7/2021, Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã mở phiên tòa xét xử sơ thẩm ly hôn đối với chị H và anh Kh. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh Kh vẫn vắng mặt nên Toà án đã hoãn phiên toà vì vắng mặt bị đơn. Tại phiên tòa hôm nay anh Kh vẫn vắng mặt không có lý do.
Đại diện VKSND huyện Minh Hóa phát biểu ý kiến về tuân theo pháp luật tố tụng dân sự của Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng và đưa ra quan điểm xét xử đối với vụ án nên Hội đồng xét xử sẻ xem xét để quyết định nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ kiện tranh chấp về hôn nhân và gia đình, căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa.
Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Minh Hoá đã triệu tập anh Kh nhiều lần nhưng anh Kh không đến Toà án để giải quyết vụ án. Ngày 30/6/2021 Toà án đã đến tại cơ sở và xác minh thì biết được anh Kh có hộ khẩu thường trú tại xã H Th, huyện M H, tỉnh Qu B, hiện tại anh Kh không có mặt tại địa phương nơi cư trú. Tòa án đã niêm yết tất cả các giấy triệu tập, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Thông báo mở lại phiên tòa nhưng anh Kh vẫn không đến Tòa án để giải quyết vụ án theo yêu cầu của chị H. Căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr Th H và anh V Ch Kh đã đăng ký kết hôn ngày 08/02/2017 tại Ủy ban nhân dân xã H Th, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không có ai ép buộc nên đây là cuộc hôn nhân hợp pháp nhưng do anh chị thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống mà hai bên không khắc phục được dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Xét thấy nguyện vọng của chị H xin được ly hôn là chính đáng cần chấp nhận, áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Tr Th H được ly hôn anh V Ch Kh.
[3] Về con chung: Xét thấy hiện nay cháu Tr đang ở với chị H, nguyện vọng của chị H xin được nuôi con, anh Kh hiện tại không có mặt tại địa phương nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cho chị Tr Th H được nuôi dưỡng cháu V Ng B Tr sinh ngày 14/02/2015, xử buộc anh V Ch Kh có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Tr tròn 18 tuổi.
[4] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét
[5] Khoản vay chung: Tại các phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay chị H cam kết có trách nhiệm trả khoản vay tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình để đảm bảo cho Ngân hàng thu hồi vốn cho Nhà nước. Đại diện Ngân hàng cũng nhất trí như ý kiến của chị H. Do đó Hội đồng xét xử giao cho chị Hạnh có trách nhiệm trả khoản vay 20 triệu đồng và lãi phát sinh từ ngày xét xử 25/8/2021 cho đến khi chị H trả hết khoản tiền nợ gốc. Tại sổ vay vốn Mã KH 7092592613 ngày 07/3/2019.
[6] Án phí: Chị Tr Th H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004443 ngày 29/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị H đã nộp đủ án phí.
Anh V Ch Kh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 227, 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 37, 51, 56, 81,82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình:
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tr Th H được ly hôn anh V Ch Kh.
2. Về con chung: Xử giao chị Tr Th H được nuôi dưỡng cháu V Ng B Tr sinh ngày 14/02/2015, xử buộc anh V Ch Kh có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi cháu Tr tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thực hiện từ tháng 09/2021.
Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về khoản vay chung: Xử giao chị Tr Th H có nghĩa vụ trả toàn bộ số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) và lãi phát sinh từ ngày 25/8/2021 cho đến khi chị H trả hết số tiền dư nợ gốc cho ngân hàng chính sách xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. Tại sổ vay vốn Mã KH Mã KH 7092592613 ngày 07/3/2019.
4. Về án phí: Chị Tr Th H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị H đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0004443 ngày 29/4/2021 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa. Chị H đã nộp đủ án phí.
Anh V Ch Kh phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con theo đình kỳ.
5. Quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (25/8/2021), bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình xét xử lại theo trình tự phúc thẩm
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!