Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 69/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST ngày 17/07/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Đề (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 69/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận cho anh Trần Văn Đẳng được ly hôn với chị Phương Thị Thu Thảo.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN ĐỀ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 69/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17/7/2024
Về “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Đức Chương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hành;
2. Bà Hà Ngân Kim Tới.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Lý Út Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh
Sóc Trăng; xét xử thẩm công khai vụ án thsố 335/2023/TLST-HNGĐ ngày
05 tháng 12 năm 2023 về việc Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố
60/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 62/2024/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Trần Văn Đ, sinh năm 1988; địa chỉ: Số nhà 86/32
đường T, ấp 3, thị trấn L, huyện L, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn: Chị Phương Thị Thu T, sinh năm 1992; địa chỉ: Số nhà 131 ấp T,
xã T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện ngày 30/11/2023 cũng như tại phiên tòa thẩm,
nguyên đơn là anh Trần Văn Đ trình bày:
Năm 2019, anh Đ kết hôn cùng chị Phương Thị Thu T; được cấp Giấy
chứng nhận kết hôn ngày 04/11/2019 tại Ủy ban nhân dân T, huyện Trần Đ.
Sau khi kết n, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu; sau đó phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng không khắc phục được nên mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, không còn hạnh phúc không còn sống chung từ
năm 2021.
2
Nay, anh Đ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị T và giao nộp tài liệu,
chứng cứ là: Bản sao Căn cước công dân, Giấy chứng nhận kết hôn của anh Đ với
chị T; Đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ gửi bản sao tài liệu, chứng cứ; Đơn đề nghị
không hòa giải theo Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Đối với bị đơn chị Phương Thị Thu T: Dù được tống đạt hợp lệ Thông
báo về việc thụ vụ án, tại Thông báo thể hiện đầy đủ những tình tiết, sự kiện,
tài liệu, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng chị T không phản đối, không
văn bản trình bày ý kiến và nguyện vọng của mình. Tòa án đã thông báo mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai nhưng chị T đều vắng mặt không códo, đã được thông báo về
kết quả phiên họp này việc Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ; được tống
đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập tham gia phiên tòa. Tuy nhiên,
phiên tòa ngày 03/7/2024, bị đơn T vẫn vắng mặt và không giao nộp tài liệu, chứng
cứ nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa, tiếp tục đưa ván ra xét x
theo quy định của pháp luật.
- Tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được là Biên bản xác minh về tình trạng
hôn nhân, nguyên nhân phát sinh tranh chấp, nguyện vọng, điều kiện của các
đương sự. Nguyên đơn, bđơn đều không ý kiến phản đối về tài liệu, chứng cứ
do đương sự khác giao nộp và do Tòa án thu thập được.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề tham gia phiên tòa
nêu quan điểm: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định chính xác quan hệ
pháp luật tranh chấp; thu thập chứng cứ đầy đủ, đúng pháp luật; Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự, riêng bị đơn chưa chấp hành triệu tập của Tòa án. Đề nghị Hội
đồng xét xử cho anh Đ ly n với chị T; không xem xét, giải quyết về con chung,
tài sản nợ chung do không yêu cầu; quyết định về nghĩa vụ chịu án phí đối
với đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Anh Trần Văn Đ yêu cầu ly hôn với chị Phương Thị Thu T, không yêu cầu
giải quyết về con chung, tài sản nợ chung. Quan hệ tranh chấp này được pháp
luật điều chỉnh tại Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 (Sau
đây gọi Luật hôn nhân gia đình); thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân n huyện Trần Đề quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35,
điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
Bị đơn T đã được triệu tập hợp lệ hai lần tham gia phiên tòa, đều vắng mặt
không có lý do nên phải chịu hậu quả pháp về việc vắng mặt của mình. Tại
phiên tòa thẩm, nguyên đơn Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật; Hội đồng xét xcăn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều
227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung giải quyết:
- Căn cứ bản sao n cước công dân, Giấy chứng nhận kết n, việc không
phản đối của chị T kết quả xác minh của Tòa án; đối chiếu quy định tại điểm c
Khoản 1, Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử khẳng
định lời trình bày của anh Đ về kết hôn với chị T, được Ủy ban nhân dân Thạnh
Thới An cấp Giấy chứng nhận kết hôn và vợ chồng không có con chung, không có
tài sản nợ chung sự thật. Như vậy, anh Đ chị T đang tồn tại quan hệ hôn
nhân hợp pháp quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình, làm
phát sinh quyền nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của pháp luật; trong đó
nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau
chia sẻ, thực hiện công việc gia đình và sống chung với nhau. Tuy nhiên, từ năm
2021 đến nay, không thỏa thuận khác cũng không yêu cầu của nghề
nghiệp, công tác, tham gia các hoạt động xã hội; chỉ vì mâu thuẫn mà anh Đ chị
T không sống chung, người nào ch biết bổn phận của người đó là đã vi phạm
nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng quy định tại Điều 19 của Luật hôn
nhân và gia đình; các đương sự không còn thương yêu, tôn trọng nhau làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng các Điều 51, 56 của Luật hôn nhân
và gia đình giải quyết cho anh Đ ly hôn với chị T.
- Nguyên đơn tiếp tục khẳng định không con chung cũng như tài sản
nợ chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án p thẩm: Anh Trần Văn Đ chịu 300.000 đồng theo điểm a
Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Khóa XIV, Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Toàn bộ quan điểm, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Trần Đề căn cứ pháp và cơ sở thực tiễn như đã nhận định ở trên, Hội đồng
xét xử cần chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đã nêu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39, Khoản 1 Khoản 2 Điều 143, Khoản 3 Điều 144, Khoản 4 Điều 147,
điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
4
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Trần Văn Đ được ly hôn với chị
Phương Thị Thu T.
2. Vcon chung, tài sản chung nợ chung: Nguyên đơn khẳng định không
có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3. Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Trần Văn Đ phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000
đồng, theo Biên lai số 0002233 ngày 01/12/2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Trần Đề. Anh Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Anh Trần Văn Đ quyền kháng cáo đối với Bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án; chị Phương Thị Thu T quyền kháng cáo trong thời
hạn nêu trên kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ, đ
yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Trần Đề;
- UBND xã Thạnh Thới An;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu HSVA, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
CHU ĐỨC CHƯƠNG
Tải về
Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST Bản án số 69/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất