Bản án số 69/2023/HS-ST ngày 26/12/2023 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tội cướp tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 69/2023/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 69/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 69/2023/HS-ST ngày 26/12/2023 của TAND huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang về tội cướp tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 133.Tội cướp tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Gạo (TAND tỉnh Tiền Giang) |
| Số hiệu: | 69/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/12/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG
–––––––––––––––
Bản án số: 69/2023/HS-ST
Ngày 26-12-2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––––––––––––
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Phƣơng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Phúc Viễn
Ông Nguyễn Hoa Kiều
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Mỹ Xuyên- Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang tham gia
phiên tòa: Ông Ngô Thành Khánh Duy - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 12 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh
Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai
vụ án hình sự sơ thẩm
thụ lý số: 70/2023/TLST-HS
ngày 31 tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2023/QĐXXST-HS
ngày 11 tháng 12 năm 2023 đối với bị cáo:
Võ Thanh Th, sinh ngày 23/01/2005, tại Tiền Giang, số CCCD 082205016435;
Nơi cư trú: Số 891, Tổ 17, ấp Tân Tỉnh A, xã Tân Mỹ Ch, thành phố Mỹ Th,
tỉnh Tiền Giang; nghề nghiệp: làm thuê; trình độ văn hoá (học vấn): 7/12; dân tộc:
kinh; giới tính: nam; tôn giáo: không; quốc tịch: Việt Nam; con ông Võ Thanh G sinh
năm 1972 và bà Nguyễn Thị Ngọc D sinh năm 1975; bị cáo chưa có vợ con; tiền án:
không; tiền sự: không. Bị cáo tại ngoại, bị cáo có mặt tại phiên tòa.
+ Người bào chữa cho bị cáo Võ Thanh Th:
Bà Trần Thị Ngọc G là Trợ giúp viên pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý
nhà nước tỉnh Tiền Giang. (có mặt)
- Bị hại:
Chị Nguyễn Thị Minh Kh, sinh năm 1986; ( vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Thạnh L, xã Long Bình Đ, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Trần Công Ph, sinh năm 1995; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Điền M, xã Long Bình Đ, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.
2/ Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1975; (có mặt)

2
Nơi cư trú: Số 891, Tổ 17, ấp Tân Tỉnh A, xã Tân Mỹ Ch, thành phố Mỹ Th,
tỉnh Tiền Giang.
- Người làm chứng:
1/ Võ Thanh Ph, sinh năm 1998; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Tân Tỉnh A, xã Tân Mỹ Ch, thành phố Mỹ Th, tỉnh Tiền Giang.
2/ Võ Trí T, sinh năm 2006; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Tân Tỉnh A, xã Tân Mỹ Ch, thành phố Mỹ Th, tỉnh Tiền Giang.
3/ Nguyễn Quốc C, sinh năm 1998; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấp Điền M, xã Long Bình Đ, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.
4/ Phạm Thị B, sinh năm 1960; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấpThạnh L, xã Long Bình Đ, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.
5/ Huỳnh Văn O, sinh năm 1959; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấpThạnh L, xã Long Bình Đ, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.
6/ Nguyễn Nhật Tr, sinh năm 1985; (vắng mặt)
Nơi cư trú: ấpThạnh L, xã Long Bình Đ, huyện Chợ G, tỉnh Tiền Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 18 giờ 30 phút ngày 28/5/2022 bị cáo được anh tên Võ Thanh Ph
điện thoại xuống karaoke Sao Đêm thuộc xã Tân Thuận Bình, huyện Chợ Gạo để uống
rượu. Bị cáo điều khiển xe SH màu sơn đỏ, biển số 63B9-737.20 chở theo Võ Trí T đi
cùng, khi đi ngang qua nhà bà Phạm Thị B ngụ ấp Thạnh Lợi, xã Long Bình Điền
huyện Chợ Gạo (là mẹ của Huỳnh Trung Tr có thiếu nợ bị cáo) thì thấy còn sáng đền.
Bị cáo tiếp tục điều khiển xe xuống Karaoke Sao Đêm gặp Ph và nói nhà của Tr còn
sáng đèn nên để đi đến gặp Tr đòi tiền, khi đi bị cáo chở theo T đến nhà Tr thì trong
nhà tắc đèn. Bị cáo nói kiếm Tr nhưng không ai trả lời cửa nhà đều đóng, bị cáo điện
thoại kêu Ph chạy lên, Ph đang uống rượu với Nguyễn Quốc C ở quán Toàn Ten nên
Ph kêu C đi công chuyện, Ph chở C bằng xe Vario màu đen biển số 63C1-358.87 chạy
xuống nhà Tr. Khi đến Ph thấy Th lấy 01 cục đá hoa cương bị bể, có dạng hình vuông
có sẵn ở sân nhà đập 02 cái vào ổ khóa cửa gỗ hành lang nhà nhưng bị trượt xuống
không hư ổ khóa, bị cáo đi ra phía sau nhà lấy 01 cái chảo loại chảo không dính đi lên
phía trước hành lang đập vào cửa sổ bằng nhôm lộng kính 03, 04 cái làm bể kính, bị
cáo lấy cục đá hoa cương ban đầu chọi 04 cái trúng vào cửa sổ hành lang làm khung
cửa sổ bằng inox bị xuống bên trong, còn khung bao rớt ra ngoài bể kính. Bị cáo leo
qua ô cửa sổ vào bên trong, Ph cũng vào theo, khi vào nhà bị cáo lấy 01 con dao bấm
màu đen dài 23,9cm, cán dao dài 13,6cm, trên cán có hình con bò cạp, lưới dao cong,
sắt nhọ dài 10,3cm của bị cáo đem theo sẵn và cầm dao trên tay vào tìm Tr bên trong
nhà và các phòng ngủ. Chị Nguyễn Thị Minh Kh bật đèn trong nhà và có cầm điện
thoại Samsung A11 màu xanh để quay phim chụp ảnh, bị cáo phát hiện nên xông lại
giật lấy điện thoại, chị Kh định lấy lại điện thoại thì bị cáo cầm dao bấm giơ dao về
phía chị Kh mũi dao hướng ra trước co tay thủ trước bụng, bị cáo thụt lùi lại để chị Kh
không xông vào lấy điện thoại được. Lúc này anh Nguyễn Nhật Tr (chồng chị Kh) đi
làm về đi từ cửa sau vào nhà khi thấy sự việc anh Tr có năn nỉ bị cáo cho lấy lại sim
3
điện thoại, cha mẹ của chị Kh cũng năn nỉ để xin trả nợ và xin lại điện thoại, nên bị
cáo có đưa lại điện thoại cho anh Tr lấy sim ra, sau khi lấy sim ra thì bị cáo tiếp tục
giật lấy lại điện thoại, chị Kh xông vào định giật lại điện thoại thì bị cáo dùng chân
phải đạp một cái trúng bụng chị Kh té ra. Lúc này thì Ph đứng sau lưng bị cáo, Ph
cũng nhìn thấy Th lấy điện thoại của chị Kh còn C và T do thấy Th và Ph đập phá tài
sản và leo vào nhà Tr sợ liên lụy nên đã bỏ về trước. C lấy xe Vario của Ph chở T về
quán Toàn Ten tiếp tục uống rượu. Khi lấy được điện thoại của chị Kh bị cáo đem đến
tiệm Phú Mobile tại ấp Điền Lợi, xã Long Bình Điền, huyện Chợ Gạo để bẻ khóa
nhưng chưa đến lấy thì bị Công an phát hiện làm việc và thu giữ điện thoại.
Theo bản kết luận định giá tài sản số 19/KL-ĐGTS ngày 01/7/2022 của Hội đồng
định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện Chợ Gạo kết luận:
+ 01 (một) điện thoại di động cảm ứng hiệu Samsung Galaxy A11, màu xanh,
dung lượng 32Gb, trị giá 2.152.000 đồng
+ 02 (hai) cánh cửa sổ lùa nhôm lộng kính, loại kính bông, kính dày 0,4 cm, kích
thước mỗi cánh (0,8 x 1,16) m. Bị móp, gãy khung nhôm, phần kính bị bể hư hỏng
hoàn toàn không khắc phục, sửa chữa sử dụng lại được, bị thiệt hại 595.000 đồng.
+ 01 (một) khung kim loại cửa sổ bằng inox ống tròn, chia khung ngang dọc,
kích thước khung (1,59 x 1,19) m. Bị cong một đoạn ống inox kích thước dài 34,5 cm,
hư hỏng một phần có thể khắc phục, sửa chữa sử dụng lại được, thiệt hại 163.000
đồng.
+ 01 (một) cửa loại cửa gỗ thao lao kích thước (1,4 x 2,4) m. Bị hư hỏng tại vị trí
ổ khóa cửa vết lõm, xước trượt một vùng gỗ có kích thước (0,4 x 0,3) cm, hư hỏng một
phần có thể khắc phục, sửa chữa sử dụng lại được, bị thiệt hại 1.170.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản bị đập phá là 1.928.000 đồng.
Bản cáo trạng số 71/CT-VKSCG ngày 31/10/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang truy tố hành vi của bị cáo Võ Thanh Th đã phạm vào
tội “Cướp tài sản” theo điểm d khoản 2 Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015. Đại diện
Viện kiểm sát giữ quyền công tố tại phiên tòa vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố bị
cáo. Đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Tuyên bố bị cáo Võ Thanh Th phạm tội
“Cướp tài sản”
* Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 168; Điều 38; điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51;
khoản 1 Điều 54; Điều 90; Điều 91; Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015, xử phạt:
Bị cáo Võ Thanh Th từ 03 năm– 04 năm tù.
* Trách nhiệm bồi thường dân sự: Bị hại đã nhận lại điện thoại Samsng A11 và
yêu cầu bị cáo bồi thường 15.000.000 đồng. Bị cáo đồng ý bồi thường và đã bồi
thường xong cho bị hại, chị Kh có đơn xin bãi nại cho bị cáo. Chị Kh không có ý kiến
gì, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Người bào chữa cho bị cáo thống nhất về tội danh và điều luật áp dụng, mức hình
phạt mà đại diện Viện kiểm sát luận tội. Phân tích các tình tiết giảm nhẹ: bị cáo là
người chưa thành niên; đã tự nguyện khắc phục, bồi thường xong thiệt hại; thành khẩn
khai báo, ăn năn hối; có nhân thân tốt chưa tiền án tiền sự; bị hại có đơn xin bãi nại.
4
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng mức hình phạt thấp nhất để bị cáo sớm trở về với gia
đình và hòa nhập cộng đồng.
+ Bị cáo nói lời sau cùng: Xin Hội đồng xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Tại phiên tòa bị cáo Võ Thanh Th đã khai nhận hành vi mà bị cáo đã thực
hiện đúng như nội dung bản cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo đã
truy tố đối với bị cáo. Lời khai nhận của các bị cáo phù hợp với lời khai của bị hại,
người liên quan, vật chứng thu giữ và các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án.
Do đó đã có cơ sở xác định: khoảng 20 giờ 45 phút ngày 28/5/2022 bị cáo Võ Thanh
Th đi đến nhà bà Phạm Thị B ngụ ấp Thạnh Lợi, xã Long Bình Điền huyện Chợ Gạo
và có hành vi sử dụng 01 con dao bấm bằng kim loại màu đen dài 23,9cm, cán dao dài
13,6cm nơi rộng nhất của cán 3,3 cm, lưỡi dao dài 10,3 cm, sắc nhọn là vũ khí thô sơ
đe dọa chị Nguyễn Thị Minh Kh để lấy điện thoại di động cảm ứng hiệu Samsung A11
màu xanh có giá trị 2.152.000 đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi
khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm
chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì
“2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm
đến 15 năm:
....
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác”.
Bị cáo sử dụng 01 con dao bấm bằng kim loại màu đen dài 23,9cm, cán dao dài
13,6cm nơi rộng nhất của cán 3,3 cm, lưỡi dao dài 10,3 cm, sắc nhọn là vũ khí thô sơ
để đe dọa bị hại nhằm mục đích chiếm đoạt điện thoại di động của bị hại.
Hành vi nêu trên của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội “Cướp tài sản” tội phạm
và hình phạt được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Bị cáo có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức được hành vi chiếm đoạt
tài sản của người khác là vi phạm pháp luật sẽ bị pháp luật trừng trị nghiêm khắc,
nhưng bị cáo bất chấp pháp luật cố ý thực hiện tội phạm.
[2] Hành vi của bị cáo là rất nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu
tài sản và sức khỏe của bị hại được pháp luật bảo vệ, gây ảnh hưởng xấu đến tình hình
trật tự an toàn xã hội tại địa phương, gây hoang mang lo sợ trong quần chúng nhân
dân. Do đó cần có mức án thật nghiêm khắc để cải tạo giáo dục bị cáo. Tuy nhiên xét
thấy khi thực hiện tội phạm bị cáo là người chưa thành niên; đã tự nguyện khắc phục,
bồi thường xong thiệt hại; thành khẩn khai báo, ăn năn hối; có nhân thân tốt chưa tiền
án tiền sự; bị hại có đơn xin bãi nại. Do có nhiều tình tiết giảm nhẹ xét cần áp dụng
Điều 54 Bộ luật Hình sự để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình
phạt liền kề cũng đủ cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt có ích cho xã hội.
5
[3] Lời luận tội của Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa đề nghị
kết tội bị cáo theo toàn bộ nội dung cáo trạng đã truy tố và hướng giải quyết về trách
nhiệm dân sự, xử lý vật chứng, là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Lời bào chữa cho bị cáo của Trợ giúp viên pháp lý là phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện Chợ Gạo,
Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo, Kiểm sát viên trong quá trình
điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ
luật Tố tụng Hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo, bị hại, không có người
nào có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[6] Về trách nhiệm dân sự:
- Chị Nguyễn Thị Minh Kh đã nhận lại 01 điện thoại di động hiệu Samsung A11;
ngoài ra chị Kh yêu cầu bị cáo bồi thường 15.000.000 đồng, bị cáo đã bồi thường
xong. Chị Kh không có ý kiến yêu cầu gì khác, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem
xét giải quyết.
[7] Về xử lý vật chứng: Các tài sản thu giữ Cơ quan Cảnh sát điều tra đã trao trả
cho các chủ sở hữu, không ai có ý kiến khiếu nại gì, nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét.
Cần tịch thu tiêu hủy: 01 (một) con dao bấm bằng kim loại màu đen dài 23,9 cm,
cán dao dài 13,6 cm nơi rộng nhất của cán 3,3 cm trên cán dao có hình con bọ cạp màu
bạc; lưỡi dao dài 10,3 cm, sắc nhọn nơi rộng nhất của lưỡi 3,3 cm.
[8] Về án phí: Căn cứ Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, điểm a khoản
1 Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc
hội.
Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí Hình sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
* Tuyên bố bị cáo Võ Thanh Th phạm tội “Cướp tài sản”.
- Áp dụng điểm d khoản 2 Điều 168; Điều 38; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều
51; khoản 1 Điều 54; Điều 90; Điều 91; Điều 101 Bộ luật Hình sự năm 2015.
Xử phạt: Bị cáo Võ Thanh Th 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt bị
cáo đi thi hành án.
+ Về xử lý vật chứng: Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật Hình sự năm
2015; điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015
Tịch thu tiêu hủy: 01 (một) con dao bấm bằng kim loại màu đen dài 23,9 cm, cán
dao dài 13,6 cm nơi rộng nhất của cán 3,3 cm trên cán dao có hình con bọ cạp màu
bạc; lưỡi dao dài 10,3 cm, sắc nhọn nơi rộng nhất của lưỡi 3,3 cm.
( Theo biên bản giao nhận vật chứng ngày 22/12/2023)
6
+ Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; điểm a
khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Bị cáo phải chịu 200.000 (hai trăm nghìn) đồng án phí Hình sự sơ thẩm.
+ Quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 331, Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm
2015.
Bị cáo, người liên quan có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm; bị hại, người liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Để yêu cầu Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Gạo;
- Cơ quan Điều tra- Công an huyện Chợ Gạo;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo;
- Nhà tạm giữ- Công an huyện Chợ Gạo;
- Bị cáo, bị hại, NLQ;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thanh Phƣơng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 40/2023/HS-ST ngày 04/08/2023 của TAND huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp về tội cướp tài sản
Ban hành: 04/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 19/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm