Bản án số 68/2024/DS-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 68/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 68/2024/DS-ST ngày 11/06/2024 của TAND huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh về y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Quan hệ pháp luật: Y/c tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Dầu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 68/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về cử người giám hộ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ DẦU Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 68/2024/DS-ST
Ngày: 11-6-2024
V/v: Tranh chấp về
cử người giám hộ
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH.
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Ánh Nhạn;
2. Ông Lê Văn Hiệp.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Huỳnh Mai - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Lâm Quốc Bảo - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu, tỉnh Tây
Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 135/2024/TLST-DS ngày 11
tháng 4 năm 2024 về việc: “Tranh chấp về cử người giám hộ Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 84/2024/QĐXX-ST ngày 16 tháng 5 năm 2024 giữa các đương
sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H; sinh năm 1978; Địa chỉ: Ấp S, P,
huyện G, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt);
Người đại diện hợp pháp của ông H: Chị Phạm Thị Thuý A, sinh năm 1988;
Địa chỉ: Ấp B, xã C, huyện D, tỉnh Tây Ninh theo hợp đồng ủy quyền được lời chứng
của công chứng viên văn phòng công chứng Nguyễn Đức T1 vào sổ công chứng số:
001074, quyển số 02/2024 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 21 tháng 2 năm 2024; (Có mặt);
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn D1; sinh năm 1970; Địa chỉ: Ấp S, P, huyện
G, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt);
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Ông Nguyễn Vǎn P, sinh nǎm 1960; Địa chỉ Ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây
Ninh; (vắng mặt);
3.2 Bà Nguyễn Thị Ð, sinh nǎm 1955; Địa chỉ: Ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây
Ninh; (vắng mặt);
2
3.3 Bà Nguyễn Thị P1, sinh nǎm 1966; Địa chỉ: ấp F, xã T, huyện G, tỉnh Tây
Ninh; (vắng mặt);
3.4 Nguyễn Thị P2, sinh nǎm 1968; Địa chỉ: ấp Đ, P, huyện Dầu,
tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt);
3.5 Ông Nguyễn Vǎn D2, sinh nǎm 1973; Địa chỉ: ấp Ấp S, P, huyện G,
tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt);
3.6 Nguyễn Thị H, sinh nǎm 1976; Địa chỉ: khu phK, phường L, thị
B, tỉnh Tây Ninh; (vắng mặt);
Người đại diện hợp pháp của bị đơn ông Nguyễn Văn D1, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông P: ông Nguyễn Văn T2, sinh năm 1968, Địa chỉ: khu phố A,
phường X, thành phố T, tỉnh Tây Ninh; theo hợp đồng ủy quyền được lời chứng của
công chứng viên văn phòng công chứng Quang S vào sổ công chứng số: 4112,
quyển số 09/2024/TP/CC-SCC/HĐGD ngày 04 tháng 5 năm 2024; (Có mặt);
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời tự khai trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên
đơn ông Nguyễn Văn H1 người đại diện hợp pháp của ông H1 chị Phạm Thị Thuý
A trình bày tại phiên tòa:
Cha ông H1 cụ ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1923, chết ngày 22/9/2013,
mẹ là cụ Lê Thị K, sinh năm 1931. CM cụ K chung sống với nhau tất cả 09
người con gồm: Nguyễn Thị Ðang; Nguyễn Thị T, sinh nǎm 1958 - chết ngày
05-4-2022; Ông Nguyễn Văn P; Nguyễn Thị P1; Nguyễn Thị P2; Ông Nguyễn
Văn D2; Bà Nguyễn Thị H; Ông Nguyễn Vǎn Dợt; Nguyễn Văn H1.
Bà Nguyễn Thị T chết ngày 05-4-2022, không để lại di chúc, không có chồng
con. T tài sản là quyền sử dụng đất diện tích 2545m
2
, thuộc thửa đất số 317, tờ
bản đồ số 30, tọa lac tại ấp S, P, huyện G, tỉnh Tây Ninh, theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số H00384/321/2009/HD-CN do Ủy ban nhân dân huyện Gò Dầu
cấp ngày 08/12/2009 cho T đứng tên. Theo quy định pháp luật, cụ Thị K
người thừa kế duy nhất của bà T.
Do cụ K tuổi đã cao, tinh thần không còn minh mẫn sáng suốt nên ông Nguyễn
Văn D1 đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố cụ K bị mất năng lực hành vi dân sự. Tại
Quyết định thẩm giải quyết việc dân sự số 11/2023/QÐST-DS, ngày 15 tháng 8
nǎm 2023 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tây Ninh tuyên bố cụ Thị K, sinh
nǎm 1931; địa chỉ: số 35, tổ 12, ấp S, P, huyện G, tỉnh Tây Ninh mất năng lực
hành vi dân sự, nhưng chưa người giám hộ ông D1 (do anh em không thống
nhất được về việc cử người giám hộ) nên không thực hiện được thủ tục khai nhận di
sản thừa kế.
Do đó, ông H1 khởi kiện yêu cầu ông D1 đồng ý để ông H1 người giám hộ
cho cụ Lê Thị K để ông tiếp tục chăm sóc, điều trị bệnh và khai nhận di sản thừa kế.
Tại phiên tòa, chị A thống nhất ý kiến đại diện bị đơn cử người giám sát ông
H1 ông D1 và ông P.
* Bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án của Bị đơn ông Nguyễn Văn
D1 người đại diện hợp pháp của ông D1 ông Nguyễn n T2 trình bày tại phiên
tòa:
Ông D1 thống nhất mối quan hệ huyết thống như ông H1 trình bày.
Ông D1 trình bày không đồng ý yêu cầu khởi kiện của ông H1 bởi do: Trước
3
khi cha mẹ ông tài sản đã phân chia ràng cho anh chị em. Mỗi người con trai
được chia 25 cao đất ruộng 01 nền nhà đang hiện tại (có 03 người con trai).
Riêng ông H1 được chia 30 cao đất ruộng và nền nhà. Mỗi người con gái được chia
12 cao đất (có 04 người con gái), riêng Ð thêm 1 nền nhà ở. Số đất còn lại chưa
chia đất cất nhà. T (đã mất) không chồng con, thường xuyên đau bệnh từ
nên được cho 2545m
2
đất đồng 20 cao đất ruộng chưa tách thửa đã được quy
hoạch, số tiền đất này ông H1 đã lấy. Trước lúc T mất tích góp được
150.000.000 đồng 08 chỉ vàng 24K, vợ chồng ông H1 mượn số tiền 40.000.000
đồng. Khi T mất toàn bộ chi phí đều trừ vào số tiền của T để lại. Còn lại
50.000.000 đồng và 08 chỉ vàng thì có chia lại cho 04 chị em gái mỗi người 5 phân
để lấy lộc, còn lại 06 chỉ vàng và 50.000.000 đồng giao lại hết cho vợ chồng ông H1
để lo đám sau này. Ông H1 có ra uỷ ban xã báo mất số đỏ của T để làm lại sổ mới
nhưng qua xác minh sổ đỏ vẫn còn do ông D1 cất giữ thì ông H1 đã rút đơn. Sau đó,
ông H1 có làm đơn khởi kiện đòi lại sổ đỏ và yêu cầu số tiền 200.000.000 đồng công
nuôi bà T. Trong khi T còn sống thì mọi chi phí nuôi bệnh của cụ K bà T đều
do cụ K T tự lực. Mỗi khi nhập viện đều do Đ chǎm nuôi. Sau khi bán đất
của ba mẹ cụ K, cậu B (anh ruột cụ K) cho cụ K số tiền 100.000.000 đồng, ông
H1 đã lấy. Tổng tài sản sau khi chia cho các anh chị em còn lại hơn 02 mẫu đất, ông
H1 âm thầm sang tên cả tài khoản ngân hàng không ai trong số anh chị em
biết. Hiện nay ông H1 sốngng nhà của cụ K đây nhà thờ, ông H1 đã hưởng
hết tất cả tài sản hương quả của cha mẹ, nên có trách nhiệm phải lo cho cha mẹ. Nói
về đạo đức thì ông H1 không có quyền giám hộ cho cụ K vì trước đây cụ cụ K kiện
ông H1 đòi bằng khoáng ông H1 phản tố khởi kiện cụ K đòi 200.000.000
đồng (Hai trăm triệu đồng) tiền công nuôi dưỡng Nguyễn Thị T. vậy, ông D1
có đơn yêu cần Tòa án tuyên bố cụ K bị mất năng lực hành vi dân sự.
Tại phiên hòa giải ngày 19-4-2024 ông H1 đề nghị Tòa án cử người giám hộ
cho cụ K anh trai ông Nguyễn Văn P, người giám sát việc giám hộ là ông Nguyễn
Văn H1.Tại phiên hòa giải ngày 15-5-2024, ông D1 đồng ý cho ông H1 người
giám hộ, ông D1 và ông P là người giám sát việc giám hộ.
Tại phiên tòa, ông T1 đại diện hợp pháp của ông D1 trình bày: ông D1 yêu
cầu Toà án chỉ định ông Nguyễn Văn H1 người giám hộ cho cụ K, ông Nguyễn
Văn D1 và ông Nguyễn Văn P là người giám sát việc giám hộ.
* Bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án của Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan ông Nguyễn Văn P người đại diện hợp pháp của ông P ông Nguyễn
Văn T2 trình bày tại phiên tòa:
Tại phiên hòa giải ngày 19-4-2024, ông P thống nhất mối quan hệ huyết thống
như ông H1 trình bày. Về việc cử người giám hộ ông đề nghị cử ông Nguyễn Văn
D1 người giám hộ cho mẹ cụ Lê Thị K, tuy ông D1 không chung sống cùng nhà
với cụ K nhưng rãnh rỗi công việc, thuận tiện hơn ông, thống nhất người giám sát là
ông Nguyễn Văn H1.
Tại phiên tòa, ông Trí đại diện hợp pháp của ông P trình bày: ông P thống nhất
Toà án chỉ định ông Nguyễn Văn H1 người giám hcho cụ K, ông Nguyễn Văn
D1 và ông Nguyễn Văn P là người giám sát việc giám hộ.
* Bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án của Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trình bày:
Lời trình bày ý kiến của bà Nguyễn Thị P2:
4
P2 thống nhất mối quan hệ huyết thống như ông H1 trình bày. thừa nhận
hiện nay mẹ của cụ Thị K cùng sống chung nhà với vợ chồng ông H1. Về
cử người giám hộ cho cụ K, không đồng ý cho ông H1 người giám hộ vì tư cách
của ông H1 không tốt như lời trình bày của ông D1.
vậy, nhận thấy ông H1 không xứng đáng giám hộ thừa kế sổ đỏ của
người chị đã mất đề nghị ông Nguyễn Văn D1 là người giám hộ thừa kế sổ đỏ của
người chị đã mất. Ngày 10-6-2024, P1 đơn đề nghị xét xử vắng mặt trình
bày ý kiến thống nhất cử ông Nguyễn Văn H1 người giám hộ cho cụ K, ông
Nguyễn Văn D1 và ông Nguyễn Văn P là người giám sát việc giám hộ.
Lời trình bày ý kiến của bà Nguyễn Thị P1:
P1 thống nhất lời trình bày của Nguyễn Thị P2. Ngày 10-6-2024, bà P2
đơn đề nghị xét xử vắng mặt và trình bày ý kiến thống nhất cử ông Nguyễn Văn
H1 là người giám hộ cho cụ K, ông Nguyễn Văn D1 và ông Nguyễn Văn P là người
giám sát việc giám hộ.
Lời trình bày ý kiến của bà Nguyễn Thị Đ:
Đ thống nhất lời trình bày của Nguyễn Thị P2. Ngày 10-6-2024, Đ
đơn đề nghị xét xử vắng mặt và trình bày ý kiến thống nhất cử ông Nguyễn Văn
H1 là người giám hộ cho cụ K, ông Nguyễn Văn D1 và ông Nguyễn Văn P là người
giám sát việc giám hộ.
Lời trình bày ý kiến của bà Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Văn D2:
Ông D2, H thống nhất mối quan hệ huyết thống như ông H1 trình bày, thừa
nhận hiện nay cụ Lê Thị K cùng sống chung nhà với vợ chồng ông H1.
Về cử người giám hộ cho cụ K, ông D2, H không đồng ý cho ông H1
người giám hộ cách của ông H1 không tốt như lời trình bày của ông D1. Vì vậy,
bà nhận thấy ông H1 không xứng đáng giám hộ thừa kế sổ đỏ của người chị đã mất
đề nghị ông Nguyễn Văn D1 người giám hộ thừa kế sổ đỏ của người chị đã mất.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm về vụ án:
Về tố tụng: Việc Tòa án thụ lý giải quyết là đúng quy đnh; xác đnh đúng
ch ttụng; đm bo thi hn xét x; Hi đng xét x thc hin đúng quy đnh;
đảm bo nguyên tc xét xử độc lp, công khai và bình đng. Các đương sự thực hiện
đúng quy định pháp lut, chp hành ni quy phiên tòa, tôn trng Hi đng xét x.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 26, 35, 39, 70, 71, 72,
73, 147 Bộ luật tổ tụng dân sự; các Điều 46, 47, 48, 49, 51, 54, 57, 58, 59 Bộ luật
dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của ửy ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí, lệ phí. Tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H1.
+ Chỉ định ông Nguyễn Văn H1 là người giám hộ cho cụ Lê Thị K.
+ Ghi nhận ông Nguyễn Văn D1 và ông Nguyễn Văn P người giám sát việc
giám hộ của ông Nguyễn Văn H1.
- Đương sự phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án đã được thẩm
tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Ngày 21-02-2024, Nguyên đơn: ông Nguyễn Văn H1 hợp đồng ủy
quyền tham gia tố tụng cho anh Trần Minh T3 chị Nguyễn Thị Thúy A theo hợp
đồng ủy quyền được lời chứng của công chứng viên văn phòng công chứng Nguyễn
Đức T1 vào sổ công chứng số: 001074, quyển số 02/2024 TP/CC-SCC/HĐGD ngày
21 tháng 2 năm 2024. Ngày 10-6-2024, ông T1 thông báo chấm dứt thực hiện hợp
đồng ủy quyền với anh T3, anh T3 đồng ý cùng ký tên là tự nguyện và các bên không có
tranh chấp nên Hội dồng xét xử ghi nhận.
[1.2] Ông Nguyễn Văn H1, Nguyễn Văn D1, Nguyễn Văn P vắng mặt
người người đại diện hợp pháp tham gia mặt tại phiên tòa, ông D2, H, P1,
P2, Đ đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Tòa án xét xử vụ án theo quy định.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu của ông H1, Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1] Cụ Cụ Lê ThK người mất năng lực hành vi dân sự theo Quyết định
thẩm giải quyết việc dân sự số 11 ngày 15/8/2023 của TAND huyện G. Cụ K
người thừa kế duy nhất của con gái là Nguyễn Thị T (chết ngày 05-4-2022, không
chồng con sống cùng cụ K) đối với phần đất diện tích 2545m
2
thuộc thửa
đất số 317, tờ bản đồ số 30, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân
dân huyện G cấp cho T đứng tên. Cụ K không người giám hộ đương nhiên theo
quy định tại Điều 53 Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, hiện nay cụ K mất năng lực hành vi
dân sự và chưa người giám hộ (do anh em không thống nhất được việc cử người
giám hộ) nên không thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Vì vậy cần chỉ định
người giám hộ cho cụ K để quản tài sản, đại diện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp và thực hiện các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản của bà T.
[2.2] Xét về điều kiện của người giám hộ, thấy rằng các con của cụ K bà
Nguyễn Thị Ðang; ông Nguyễn Văn P; Nguyễn Thị P1; Nguyễn Thị P2; ông
Nguyễn Văn D2; bà Nguyễn Thị H; ông Nguyễn Vǎn Dợt; ông Nguyễn Văn H1 đều
đủ điều kiện làm người giám hộ cho cụ Thị K theo quy định tại Điều 49 của
Bộ luật dân sự. Tuy nhiên, hiện nay Nguyễn Văn H1 người trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, điều trị bệnh cho cụ K nên ông H1 yêu cầu Tòa án chỉ định ông H1
người giám hộ cho cụ K, mục đích đông H1 tiếp tục chăm sóc, điều trị bệnh và khai
nhận di sản thừa kế cho cụ K. Đồng thời, qua xác nhận của Trưởng ấp Suối Cao A,
Phước Đông và Phó chủ tịch UBND P ngày 24-4-2024 xác nhận ông Nguyễn
Văn H1, sinh năm 1978 ngụ ấp S, xã P là con út từ trước đến nay sống chung với mẹ
tên Thị K đúng (Tại bút lúc 67), không tài liệu, chứng cứ nào chứng minh
ông H1 có hành vi bỏ mặc, ngược đãi cụ K.
[2.3] Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải các ngày 19-4-2024 ngày 15-5-2024, lời trình bày tại phiên tòa chị A
người đại diện hợp pháp cho ông H1, ông T2 đại diện hợp pháp cho ông D1, ông P
lời trình y của người vắng mặt P1, P2, Đ đã thống nhất việc cử ông
Nguyễn Văn H1 làm người giám hộ cho cụ cụ Thị K, ông Nguyễn Văn H1 ông
Nguyễn Văn P người giám sát việc giám hộ, đối với lời trình bày của ông D2,
6
H thừa nhận hiện nay cụ Thị K đang sống cùng với ông H1. Do đó, ông H1 đ
điều kiện làm người giám hộ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật dân sự.
[2.4] Về việc cử người giám sát của việc giám hộ, xét các đương sự thống nhất
cử ông Nguyễn Văn D1 ông Nguyễn Văn P người giám sát việc giám hộ của
ông H1 phù hợp. Ông D1 và ông P có quyền và nghĩa vụ của người giám sát theo
quy định tại khoản 4 Điều 51 Bộ luật dân sự.
[2.5[ Từ những phân tích nêu trên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông
Nguyễn Văn H1, chỉ định ông Nguyễn Văn H1 người giám hộ cho cụ cụ Thị
K. Chỉ định Nguyễn Văn D1 ông Nguyễn Văn P người giám sát việc giám hộ
của ông H1.
[3]. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu đề nghị chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị này phù
hợp nên chấp nhận.
[4]. Về án phí dân sự thẩm: ông Nguyễn Văn D1 phải chịu án dân sự
thẩm 300.000 đồng theo quy định Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016. Ông Nguyễn Văn H1 không phải chịu án phí, Chi cục Thi hành án dân
sự huyện G, tỉnh Tây Ninh hoàn lại cho ông Nguyễn Văn H1 số tiền tạm ứng án phí
đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số 0013889, ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Tây Ninh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 46, 47, 48, 49, 51, 54, 57, 58, và Điều 59 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp cử người giám hộ” giữa
ông Nguyễn Văn H1 với ông Nguyễn Văn D1.
1.1. Chỉ định ông Nguyễn Văn H1 là người giám hộ cho cụ cụ Lê Thị K, sinh
năm 1931; địa chỉ: Ấp S, xã P, huyện G, tỉnh Tây Ninh;
Ông Nguyễn Văn H1 được thực hiện quyền nghĩa vụ của người giám hộ
theo quy định tại Điều 57, 58, 59 của Bộ luật dân sự.
1.2 Chỉ định ông Nguyễn Văn D1, ông Nguyễn Văn P người giám sát việc
giám hộ của ông Nguyễn Văn H1
Ông Nguyễn Văn D1, ông Nguyễn Văn P được thực hiện quyền nghĩa vụ
của người sát việc giám hộ theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật dân sự.
2. Về án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Văn D1 phải chịu án dân sự
thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).
Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Tây Ninh hoàn trả lại cho ông
Nguyễn Văn H1 số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng)
theo biên lai số 0013889, ngày 11 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện G, tỉnh Tây Ninh.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt
7
được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
4. Trường hợp, bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-Phòng KTNV TAND tỉnh Tây Ninh THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
-VKSND huyện G, tỉnh Tây Ninh;
-CCTHADS huyện G;
-Các đương sự;
-Lưu.
Nguyễn Thị Thùy Trang
8
Tải về
Bản án số 68/2024/DS-ST Bản án số 68/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 68/2024/DS-ST Bản án số 68/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất