Bản án số 66/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 66/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 66/2024/DS-ST ngày 19/09/2024 của TAND TX. Kiến Tường, tỉnh Long An về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Kiến Tường (TAND tỉnh Long An) |
Số hiệu: | 66/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngân hàng TMCP H- Tô Thị Diễm T1(Tranh chấp hợp đồng tín dụng) |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG
TỈNH LONG AN
Bản án số: 66/2024/DS-ST
Ngày 19-9-2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KIẾN TƯỜNG, TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- : Bà Vũ Thị Lệ.
1/ Ông Nguyễn Văn Bỉnh
2/ Ông Nguyễn Văn Thuần.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Thùy – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Kiến Tường, tỉnh Long An.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị xã Kiến Tường tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Mỹ Tiên – Kiểm sát viên.
Ngày 19/9/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 176/2023/TLST- DS ngày
27/12/2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử sơ thẩm số 85/2024/QĐST-DS ngày 23/8/2024, giữa các đương sự:
- Ngân hàng TMCP H;
Địa chỉ trụ sở: Số E, đường N, phường L, quận Đ, Thành phố Hà Nội.
Ông Nguyễn Hoàng L.
: Ông Bùi Đức Q (theo văn bản ủy quyền số
3897/2020-GUQ-TGĐ12 ngày 20/7/2020)
Q: Ông Phạm Điền T, sinh năm 1990
(theo văn bản ủy quyền số 1209/2024-GUQ-TGĐ12 ngày 21/02/2024) (có mặt)
- : Bà Tô Thị Diễm T1, sinh năm 1981.
Địa chỉ: Ấp Ô, xã B, thị xã K, Long An.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1960.
+ Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1990.
+ Ông Nguyễn Văn N1, sinh năm 1980.
+ Ông Nguyễn Văn Q1, sinh năm 1982.
+ Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1982.
+ Cháu Trần Thị Yến N2, sinh năm 2018.
2
+ Cháu Trần Thị Yến P1, sinh năm 2012.
Người đại diện theo pháp luật của cháu N2 và cháu P1: Bà Nguyễn Thị N,
sinh năm 1990.
+ Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 2005.
+ Ông Nguyễn Thanh T2, sinh năm 1999.
Cùng địa chỉ: Số C, đường N, khu phố A, phường A, thị xã K, tỉnh Long An.
(ông Điền T3, ông P có mặt; các đương sự khác vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/12/2023, những lời trình bày người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn, tài liệu có trong hồ sơ và tại phiên tòa như sau:
Ngày 18/4/2022, bà T1 có ký hợp đồng tín dụng hạn mức số
02390/2022/HĐCV/RB/3241323 ngày 18/4/2022 với Ngân hàng TMCP H như sau:
Khoản vay thứ 1: Số tiền vay là 800.000.000 đồng, thời hạn vay 120 tháng
kể từ ngày 20/4/2022 đến ngày 20/4/2032, lãi suất 9.15%/năm, kể từ ngày giải ngân
lần đầu tiên cho đến ngày 19/4/2024; Mức điều chỉnh lãi suất: Lãi suất từ ngày
20/4/2024 bằng lãi suất tham chiếu được công bố tại thời điểm điều chỉnh cộng
biên độ 3.5% nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối thiểu được của Ngân hàng
MSB quy định theo từng thời kỳ. Ngày điều chỉnh lãi suất kỳ đầu tiên là 16/5/2024
ngày điều chỉnh lãi suất định kỳ ngày 16; Mục đích vay: Thanh toán một phần chi
phí mua tài sản bất động sản cho chính khách hành tại địa chỉ thửa đất số 154, tờ
bản đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường N, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An.
Phương thức thanh toán trả nợ gốc 120 kỳ. Ngày trả nợ gốc lần đầu tiên vào ngày
16/5/2022. Các kỳ tiếp theo nợ gốc được trả vào ngày 16 hàng tháng, số tiền gốc
phải trả mỗi kỳ 6.666.667 đồng, kỳ cuối tất toán. Số kỳ lãi 120 kỳ. Ngày trả nợ lãi
lần đầu tiên vào ngày 16/5/2022, các kỳ tiếp theo nợ lãi trả vào ngày 16 hàng tháng.
Khoản vay thứ 2: Ngày 07/4/2022, Ngân hàng M cho bà Diễm T1 vay đã ký
kết Giấy đăng ký kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng
M (hợp đồng tín dụng) cụ thể như sau: hạn mức thẻ 100.000.000 đồng. Mục đích
sử dụng: Phục vụ đời sống, nhu cầu thiết yếu cá nhân.
Để đảm bảo cho các Hợp đồng tín dụng trên bà T1 có ký Hợp đồng thế chấp
bất động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự số: 31-04/2022 ngày 26/4/2022
ký giữa Ngân hàng TMCP H và bà Tô Thị Diễm T1 được chứng thực tại Văn
phòng C1; Địa chỉ 07, Đ, Phường B, thành phố T, tỉnh Long An, giá trị thế chấp là:
1.007.000.000đ, cụ thể như sau: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với
đất số BP 552063, số vào sổ cấp GCN: CH00048 do Ủy ban nhân dân thị xã K cấp
ngày 05/7/2013 cập nhật biến động ngày 19/3/2021 và ngày 25/4/2022 đối với diện
tích 63.75m
2
thửa đất số 154, tờ bản đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường N, Phường
A, thị xã K, tỉnh Long An. Mục đích sử dụng đất ở đô thị, thời hạn sử dụng lâu dài;
Nhà ở: diện tích 63.75m
2
thửa đất số 154, tờ bản đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường
N, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An. Kết cấu: Nền gạch bông, cột gỗ, vạch tường,
mái ngói, tole, số tầng 01 theo HĐTC số 3841 ngày 01/7/2023 do Phòng C2 chứng
nhận. Cùng toàn bộ tài sản gắn liền khác bao gồm: Vật phụ, trang thiết bị kèm theo,
3
phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với tài sản
thế chấp, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thể chấp
hợp đồng này.
Đến hết ngày 07/4/2022, Ngân hàng đã cấp hạn mức tín dụng cho bà T1 số
tiền 100.000.000 đồng.
Ngày 20/4/2022, Ngân hàng đã giải ngân cho bà T1 theo giấy nhận nợ lần
thứ 1 số tiền 800.000.000 đồng.
Trong quá trình thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bà T1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
gốc và lãi theo thỏa thuận giữa bà T1 đã ký với Ngân hàng tại các hợp đồng tín
dụng và giấy nhận nợ.
Ngân hàng đã đến làm việc gửi thông báo nợ quá hạn. Để đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp, Ngân hàng đề nghị Tòa án xem xét giải quyết:
1. Buộc Bà Tô Thị Diễm T1 thanh toán toàn bộ nợ vay cho Ngân hàng bao
gồm cả nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng đã ký với tổng số tiền gốc và lãi như
sau tính đến ngày 19/9/2024 là 921.554.168 đồng, trong đó vay gốc 739.999.997
đồng; lãi trong hạn là 122.143.321 đồng và lãi quá hạn là 59.410.849 đồng. Thẻ tín
dụng số tiền 130.749.000 đồng, trong đó gốc là 69.675.809 đồng, nợ lãi 51.100.089
đồng và phí phạt/phí 9.973.186 đồng. Tổng cộng là 1.052.303.252 đồng.
2. Đề nghị tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 31-
04/2022 ngày 26/4/2022 ký giữa Ngân hàng TMCP H và Tô Thị Diễm T1 được
chứng thực tại Văn phòng C1; giá trị thế chấp là: 1.007.000.000 đ, cụ thể như sau:
Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất số BP 552063, số vào sổ cấp
GCN: CH00048 do Ủy ban nhân dân thị xã K cấp ngày 05/7/2013 cập nhật biến
động ngày 19/3/2021 và ngày 25/4/2022 đối với diện tích 63.75m
2
thửa đất số
154, tờ bản đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường N, Phường A, thị xã K, tỉnh Long
An. Mục đích sử dụng đất ở đô thị, thời hạn sử dụng lâu dài; Nhà ở: diện tích
63.75m
2
thửa đất số 154, tờ bản đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường N, Phường A,
thị xã K, tỉnh Long An. Kết cấu: Nền gạch bông, cột gỗ, vạch tường, mái ngói, tole,
số tầng 01 theo HĐTC số 3841 ngày 01/7/2023 do Phòng C2 chứng nhận. Cùng
toàn bộ tài sản gắn liền khác bao gồm: Vật phụ, trang thiết bị kèm theo, phần giá trị
công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với tài sản thế chấp, hoa
lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp hợp đồng này
để đảm bảo quá trình thi hành án.
à
.
trình bày.
Trước đây, ông có nợ xấu của Ngân hàng nên ông không trực tiếp đứng ra
vay của Ngân hàng được nên ông đã nhờ bà T1 đứng tên quyền sử dụng đất và nhà
ở để vay vốn của Ngân hàng hộ ông. Nay ông đồng ý trả cho Ngân hàng số tiền
trên với điều kiện bà T1 phải sang tên quyền sử dụng đất và nhà ở trả lại cho ông.
Ông xin Tòa cho ông một thời hạn để thương lượng với Ngân hàng và bà T1.
Tại phiên tòa, đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng TMCP H có ông T3
trình bày: Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
4
Tại phiên tòa bà bị đơn T1 vắng mặt không có ý kiến.
Tại phiên tòa ông P trình bày: Ông không có ý kiến gì về yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng với bà T1 nhưng ông xin được đứng ra trả nợ cho ngân hàng và
được đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì căn nhà này là căn nhà
của gia đình ông, hiện nhiều người đang sinh sống và làm nơi thờ cúng.
Về mặt hình thức: Từ giai đoạn thụ lý đến khi xét xử, Tòa án chấp hành
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đúng quy định
của pháp luật. Tại phiên tòa, Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ, xác định đúng
tư cách của bên tham gia tố tụng, đảm bảo các bên tham gia tố tụng được quyền
tranh tụng tại tòa.
Về mặt nội dung như sau: Ngân hàng TMCP H khởi kiện yêu cầu Bà Tô Thị
Diễm T1 có nghĩa vụ trả số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng và Giấy đăng ký kiêm
hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng tổng cộng là 1.052.303.252 đồng nên
được xác định quan hệ pháp luật dân sự là “tranh chấp hợp đồng tín dụng” là đúng
quy định.
Hợp đồng tín dụng và Giấy đăng ký kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
tín dụng được ký giữa Ngân hàng và bà T1 đúng quy định của pháp luật. Quá trình
thực hiện hợp đồng Ngân hàng đã giải ngân cho bà T1 đầy đủ, bà T1 đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận của hai bên thỏa thuận về điều kiện và điều
khoản hợp đồng tín dụng và phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Các hợp đồng trên quy định thời hạn trả, lãi suất là đã xác lập quan hệ pháp
luật vay tài sản theo quy định tại với Điều 91 của Luật tổ chức tín dụng năm 2010
và Điều 100 Luật tổ chức tín dụng năm 2024. Hợp đồng giữa hai bên xác định thời
hạn trả nợ tính từ ngày giải ngân, bà T1 đã vi phạm về thời hạn thanh toán tiền gốc
và tiền lãi theo hợp đồng đã ký kết là vi phạm về nghĩa vụ trả nợ theo định tại Điều
95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 99 Luật tổ chức tín dụng năm 2024
nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu tính lãi của Ngân hàng. Do đó đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu bà T1 có nghĩa vụ liên đới
thanh toán số tiền dư nợ 1.052.303.252 đồng.
Đối với các hợp đồng thế chấp: Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 31-
04/2022 ngày 26/4/2022 ký giữa Ngân hàng TMCP H và Tô Thị Diễm T1 được
chứng thực tại Văn phòng C1. Xét thấy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có
chứng thực và đăng ký tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đúng quy định
pháp luật. Việc ký kết hợp đồng thế chấp trên cở sở tự nguyện. Do vậy, cần tiếp tục
thực hiện các hợp đồng thế chấp và toàn bộ tài sản trên đất của các hợp đồng thế
chấp trên để đảm bảo thi hành án.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân
hàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
5
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng TMCP H
khởi kiện yêu cầu Bà Tô Thị Diễm T1, sinh năm 1981; Địa chỉ: Ấp Ô, xã B, thị xã
K, Long An có nghĩa vụ trả số tiền vay theo Hợp đồng tín dụng với tổng số tiền gốc
và lãi như sau tính đến ngày 19/9/2024 là 921.554.168 đồng, trong đó vay gốc
739.999.997 đồng; lãi trong hạn là 122.143.321 đồng và lãi quá hạn là 59.410.849
đồng. Thẻ tín dụng số tiền 130.749.000 đồng, trong đó gốc là 69.675.809 đồng, nợ
lãi 51.100.089 đồng và phí phạt/phí 9.973.186 đồng. Tổng cộng là 1.052.303.252
đồng nên được xác định quan hệ pháp luật dân sự là “tranh chấp hợp đồng tín
dụng” và thẩm quyền do Tòa án nhân dân thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An thụ lý
vụ án và giải quyết là đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, Điều 35; khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về việc giải quyết vắng mặt: Bị đơn bà T1 và những người có quyền
lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nhưng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục
tố tụng nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn và những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan theo đúng quy định tại Điều 227, 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[1.3] Về phạm vi giải quyết: Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bà T1
thanh toán số tiền vay theo hợp đồng tín dụng và hợp đồng phát hành thẻ tổng số
tiền 1.052.303.252 đồng và tiếp tục hợp đồng thế chấp. Bị đơn không có yêu cầu
phản tố, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập nên Tòa
án căn cứ vào Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xem xét trong phạm
vi khởi kiện của nguyên đơn.
[1.4] Các đương sự có mặt tại phiên tòa không xuất trình, giao nộp bổ sung
thêm chứng cứ mới nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được
công khai tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và lời
khai nhận của các đương sự tại phiên tòa để xét xử vụ án.
[1.5] Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải. Bị đơn, người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt nên không tiến hành hòa giải được toàn bộ
nội dung vụ án, vụ án được đưa ra xét xử là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng yêu cầu bà T1 có nghĩa
vụ thanh toán số tiền vay theo đồng tín dụng hạn mức số
02390/2022/HĐCV/RB/3241323 ngày 18/4/2022 với Ngân hàng TMCP H; hợp
đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 07/4/2022 và để đảm bảo cho
các Hợp đồng tín dụng trên bà T1 có ký Hợp đồng thế chấp bất động sản để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự số: 31-04/2022 ngày 26/4/2022 ký giữa Ngân hàng
TMCP H và bà Tô Thị Diễm T1 giữa Ngân hàng và bà T1 do Ngân hàng cung cấp.
Hội đồng xét xử xác định khi giao kết các hợp đồng trên giữa Ngân hàng và bà T1
là những người có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, giao kết hợp đồng trên cơ sở tự
nguyện, mục đích và nội dung không trái quy định của pháp luật nên đủ cơ sở xác
định hợp đồng trên là hợp pháp từ đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
khi giao kết được quy định tại các Điều 117 và Điều 430 của Bộ luật Dân sự.
6
[2.2] Trong suốt quá trình giải quyết vụ án phía bị đơn bà T1 vắng mặt
không có lý do, không có lời trình bày trong hồ sơ cũng như không cung cấp tài
liệu chứng cứ mặc dù đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng thể
hiện bị đơn bà T1 đã biết được nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng nên
được xác định bà T1 đã từ bỏ quyền chứng minh của mình về yêu cầu khởi kiện
của Ngân hàng theo quy định tại Điều 70, 72, 73 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2.3] Đối với yêu cầu trả số tiền gốc của hợp đồng tín dụng hạn mức số
02390/2022/HĐCV/RB/3241323 ngày 18/4/2022 với Ngân hàng TMCP H số tiền
7.39.999.997 đồng và hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày
07/4/2022 giữa Ngân hàng và bà T1 số tiền 69.675.809 đồng:
[2.3.1] Tại hợp đồng tín dụng hạn mức số 02390/2022/HĐCV/RB/3241323
ngày 18/4/2022 với Ngân hàng TMCP H như sau: Số tiền vay là 800.000.000 đồng,
thời hạn vay 120 tháng kế từ ngày 20/4/2022 đến ngày 20/4/2032, lãi suất
9.15%/năm, kể từ ngày giải ngân lần đầu tiên cho đến ngày 19/4/2024; Mức điều
chỉnh lãi suất: Lãi suất từ ngày 20/4/2024 bằng lãi suất tham chiếu được công bố tại
thời điểm điều chỉnh cộng biên độ 3.5% nhưng không thấp hơn lãi suất cho vay tối
thiểu được của Ngân hàng MSB quy định theo từng thời kỳ. Ngày điều chỉnh lãi
suất kỳ đầu tiên là 16/5/2024 ngày điều chỉnh lãi suất định kỳ ngày 16; Mục đích
vay: Thanh toán một phần chi phí mua tài sản bất động sản cho chính khách hành
tại địa chỉ thửa đất số 154, tờ bản đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường N, Phường A,
thị xã K, tỉnh Long An. Phương thức thanh toán trả nợ gốc 120 kỳ. Ngày trả nợ gốc
lần đầu tiên vào ngày 16/5/2022. Các kỳ tiếp theo nợ gốc được trả 01/tháng/ lần
vào ngày 16 hàng tháng. Số tiền gốc phải trả mỗi kỳ 6.666.667 đồng, kỳ cuối tất
toán. Số kỳ lãi 120 kỳ. Ngày trả nợ lãi lần đầu tiên vào ngày 16/5/2022. Các kỳ tiếp
theo nợ lãi trả 01 tháng/ lần vào ngày 16 hàng tháng.
[2.3.2] Tại Giấy đăng ký kiêm hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
của Ngân hàng M (hợp đồng tín dụng) cụ thể như sau: hạn mức thẻ 100.000.000
đồng. Mục đích sử dụng: Phục vụ đời sống, nhu cầu thiết yếu cá nhân. Ngân hàng
đã giải ngân qua số thẻ 34101010982052, bà T1 đã rút tiền trong thẻ nhưng không
thanh toán.
[2.3.3] Quá trình thực hiện hợp đồng Ngân hàng đã giải ngân cho bà T1 đầy
đủ, bà T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận của hai bên thỏa thuận về
điều kiện và điều khoản hợp đồng tín dụng ngày 18/4/2022 và phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 07/4/2022. Do đó, chấp nhận khởi kiện của Ngân
hàng yêu cầu bà T1 có nghĩa vụ liên đới thanh toán số tiền dư gốc của hợp đồng tín
dụng ngày 18/4/2022 số tiền 739.999.997 đồng và hợp đồng phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng ngày 07/4/2022 số tiền 69.675.809 đồng:
[2.4] Về lãi suất: Các hợp đồng trên quy định thời hạn trả, lãi suất là đã xác
lập quan hệ pháp luật vay tài sản theo quy định tại với Điều 91 của Luật tổ chức tín
dụng năm 2010 và Điều 100 Luật tổ chức tín dụng năm 2024. Hợp đồng giữa hai
bên xác định thời hạn trả nợ tính từ ngày giải ngân, bà T1 đã vi phạm về thời hạn
thanh toán tiền gốc và tiền lãi theo hợp đồng đã ký kết là vi phạm về nghĩa vụ trả
nợ theo định tại Điều 95 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 và Điều 99 Luật tổ chức
tín dụng năm 2024. Nên đối với Hợp đồng tín dụng đã ký với tổng số tiền gốc và
lãi như sau tính đến ngày 19/9/2024 là 921.554.168 đồng, trong đó vay gốc
739.999.997 đồng; lãi trong hạn là 122.143.321 đồng và lãi quá hạn là 59.410.849
7
đồng. Thẻ tín dụng số tiền 130.749.000 đồng, trong đó gốc là 69.675.809 đồng, nợ
lãi 51.100.089 đồng và phí phạt/phí 9.973.186 đồng. Tổng cộng là 1.052.303.252
đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2.5] Đối với các hợp đồng thế chấp: Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 31-
04/2022 ngày 26/4/2022 ký giữa Ngân hàng TMCP H và Tô Thị Diễm T1 được
chứng thực tại Văn phòng C1; Địa chỉ 07, Đ, Phường B, thành phố T, tỉnh Long
An, giá trị thế chấp là: 1.007.000.000 đ, cụ thể như sau: Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở
tài sản khác gắn liền với đất số BP 552063, số vào sổ cấp GCN: CH00048 do Ủy
ban nhân dân thị xã K cấp ngày 05/7/2013 cập nhật biến động ngày 19/3/2021 và
ngày 25/4/2022 đối với diện tích 63.75m
2
thửa đất số 154, tờ bản đố số 1-2-4 tọa
lạc tại số C đường N, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An. Mục đích sử dụng đất ở
đô thị, thời hạn sử dụng lâu dài; Nhà ở: diện tích 63.75m
2
thửa đất số 154, tờ bản
đố số 1-2-4 tọa lạc tại số C đường N, Phường A, thị xã K, tỉnh Long An. Kết cấu:
Nền gạch bông, cột gỗ, vạch tường, mái ngói, tole, số tầng 01 theo HĐTC số 3841
ngày 01/7/2023 do Phòng số 3 chứng nhận. Cùng toàn bộ tài sản găn liền khác bao
gồm: Vật phụ, trang thiết bị kèm theo, phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu
tư xây dựng thêm gắn liền với tài sản thế chấp, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
thế chấp cũng thuộc tài sản thế chấp hợp đồng này để đảm bảo quá trình thi hành
án. Xét thấy hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có chứng thực và đăng ký tại
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đúng quy định pháp luật. Việc ký kết hợp
đồng thế chấp trên cở sở tự nguyện. Do vậy, cần tiếp tục thực hiện các hợp đồng
thế chấp và toàn bộ tài sản trên đất của các hợp đồng thế chấp trên để đảm bảo thi
hành án.
[2.5] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của Ngân hàng buộc bà T1 phải có nghĩa vụ trả số tiền dư nợ của Hợp
đồng tín dụng đã ký với tổng số tiền gốc và lãi như sau tính đến ngày 19/9/2024 là
921.554.168 đồng, trong đó vay gốc 739.999.997 đồng; lãi trong hạn là
122.143.321 đồng và lãi quá hạn là 59.410.849 đồng. Thẻ tín dụng số tiền
130.749.000 đồng, trong đó gốc là 69.675.809 đồng, nợ lãi 51.100.089 đồng và phí
phạt/phí 9.973.186 đồng. Tổng cộng là 1.052.303.252 đồng. Tiếp tục thực hiện theo
Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 31/04/2022 ngày 26/4/2022 ký giữa Ngân hàng
TMCP H và Tô Thị Diễm T1 để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án như đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm.
[2.6] Về chi phí tố tụng: Số tiền 3.000.000 đồng, Do chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ngân hàng nên buộc bà T1 phải chịu toàn bộ do Ngân hàng đã ứng ra
trước nên buộc bà T1 phải hoàn trả cho Ngân hàng 3.000.000 đồng.
[2.7] Về án phí: Buộc bà T1 phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm sung vào
công quỹ nhà nước theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBNTQH14 về án
phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q2.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 273, 280 Bộ luật Tố tụng dân sự;
8
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng các Điều 117, 405, 406, 463, 465, 468 Bộ luật Dân sự;
Áp dụng các Điều 90, 91 Luật tổ chức tín dụng năm 2010; các Điều 99, 100
Luật tổ chức tín dụng năm 2024.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP H đối với bà
Tô Thị Diễm T1 về “tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Buộc bà Tô Thị Diễm T1 phải có trách nhiệm trả cho Ngân hàng TMCP H số
tiền dư nợ đến ngày 19/9/2024 của Hợp đồng tín dụng số tiền 921.554.168 đồng,
trong đó vay gốc 739.999.997 đồng; lãi trong hạn là 122.143.321 đồng và lãi quá
hạn là 59.410.849 đồng. Thẻ tín dụng số tiền 130.749.000 đồng, trong đó gốc là
69.675.809 đồng, nợ lãi 51.100.089 đồng và phí phạt/phí 9.973.186 đồng. Tổng
cộng là 1.052.303.252 đồng.
2. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày 19/9/2024, bà Tô Thị Diễm T1
còn phải chịu lãi suất theo Hợp đồng tín dụng ngày 18/4/2022 và hợp đồng phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế ngày 07/4/2022 ký giữa Ngân hàng TMCP H
và bà Tô Thị Diễm T1 cho đến khi thi hành xong số tiền phải trả, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.
3. Về chi phí tố tụng: Buộc bà Tô Thị Diễm T1 phải có trách nhiệm trả cho
Ngân hàng TMCP H số tiền 3.000.000 đồng.
4. Tiếp tục thực hiện theo Hợp đồng thế chấp bất động sản số: 31-04/2022
ngày 26/4/2022 ký giữa Ngân hàng TMCP H và Tô Thị Diễm T1 để đảm bảo nghĩa
vụ thi hành án.
5. Về án phí: Buộc bà Tô Thị Diễm T1 phải có trách nhiệm chịu án phí dân sự
sơ thẩm số tiền là 43.569.000 đồng sung ngân sách nhà nước.
Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.085.000
đồng theo biên lai thu số 0004170 ngày 14/8/2023 của Chi cục Thi hành án Dân sự
huyện Vĩnh Hưng.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án hạn 15
ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự./.
Thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa
9
Nguyễn Văn Bỉnh – Nguyễn Văn Thuần
Vũ Thị Lệ
10
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã Kiến Tường;
- Chi cục THADS thị xã Kiến Tường;
- TAND tỉnh Long An;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Lệ
11
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 66/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm