Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 63/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 63/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TX. Thuận An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 63/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Bản án số: 63/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-4-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- phiên toà: Bà Võ Thị Thu Thảo.
1. Bà Trần Ngọc Phương
2. Ông Lê Văn Công
- Thư ký phiên tòa: Ông Thái Vương Triều – Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Thuận An, tỉnh Bình
Dương tham gia phiên toà: Bà Bùi Thanh Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số
49/2025/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con”; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày
24 tháng 3 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp K, xã T, huyện
A, tỉnh Kiên Giang; tạm trú: C, khu phố T, phường A, thành phố T, tỉnh Bình
Dương, có đơn xin giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1986; địa chỉ: ấp M, xã M, thành phố
L, tỉnh An Giang; tạm trú: C, khu phố T, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
trình bày:
Bà Nguyễn Thị H kết hôn với ông Nguyễn Văn Đ trên cơ sở tự nguyện, có tổ
chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, tỉnh Kiên
Giang theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 83/2012, cấp ngày 13/06/2012.
Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc. Sau một thời gian bắt đầu xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, sự bất đồng trong cuộc
2
sống dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hòa hợp, hai vợ chồng thường xuyên cãi
vã. Bà H và ông Đ đã ly thân không ai quan tâm đến ai. Nay bà H xác định tình
cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được nên bà H yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn K, sinh ngày
04/3/2010 và Nguyễn Ngọc Nhả V, sinh ngày 03/6/2018. Sau khi ly hôn bà Nguyễn
Thị H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 02 con chung.
Về cấp dưỡng: Bà Nguyễn Thị H không yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án
hợp lệ, nhưng ông Đ không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của
bà H. Quá trình giải quyết, Tòa án đã ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao
nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định xét xử, quyết định hoãn
phiên tòa đã niêm yết hợp lệ cho bị đơn tại nơi cư trú, địa phương và tại trụ sở Tòa
án theo quy định tại Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, ông Đ đều vắng
mặt.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị H có đơn xin giải quyết vắng mặt. Bị đơn ông Đ
vắng mặt không lý do.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Từ khi thụ lý vụ án đến trước
phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa
thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về phần thủ tục Kiểm sát viên không có kiến nghị khắc phục gì thêm.
Về việc giải quyết vụ án: Yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[1] Về tố tụng:
[1.1] : Bà H và ông Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang. Nay bà H có
đơn xin ly hôn với ông Đ và có yêu cầu giải quyết về vấn đề con chung. Như vậy,
quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1
Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự .
Bị đơn ông Nguyễn Văn Đ
đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa nhưng ông Đ không đến Tòa án để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng
không thông báo lý do vắng mặt cho Tòa án biết. Như vậy, ông Đ đã từ bỏ quyền
trình bày ý kiến của mình được pháp luật bảo vệ. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
có tại hồ sơ vụ án Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Ngày 26/3/2025
3
nguyên đơn bà Nguyễn Thị H có đơn xin giải quyết vắng mặt. Căn cứ Khoản 1
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn.
: Bà H và ông Đ là vợ chồng, sống chung có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện A, tỉnh Kiên Giang theo giấy
chứng nhận kết hôn số 83, cấp ngày 13/06/2012 là hôn nhân hợp pháp được pháp
luật công nhận và bảo vệ. Bà H cho rằng vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời
gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan
điểm sống, thường xuyên cải vã nhau, không còn ai quan tâm đến ai, hiện nay vợ
chồng ly thân. Ông Nguyễn Văn Đ vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến
hay phản đối về yêu cầu khởi kiện, nguyên nhân mâu thuân của nguyên đơn. Như
vậy, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Đ, bà H đã đến mức trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà H khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn ông Đ là có căn cứ, đúng pháp luật theo
quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Tuấn K, sinh ngày
04/3/2010 và Nguyễn Ngọc Nhả V, sinh ngày 03/6/2018. Khi ly hôn, bà Nguyễn
Thị H yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung. Tại bản tự khai
con chung Nguyễn Tuấn K và Nguyễn Ngọc Nhả V đều có nguyện vọng được sống
cùng mẹ. Xét, hiện 02 con chung đang sống cùng mẹ là bà H đồng thời để đảm bảo
việc ổn định học tập cũng như cuộc sống của các con khi cha mẹ ly hôn. Căn cứ
khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử giao
con Nguyễn Tuấn K, ngày 04/3/2010 và Nguyễn Ngọc Nhả V, sinh ngày 03/6/2018
cho bà H chăm sóc nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị H không yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ
cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.
: Các đương sự không yêu cầu nên Tòa
án không đặt ra xem xét.
Từ phân tích trên, xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên
Tòa chấp nhận.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị H phải nộp theo quy
định của pháp luật.
,
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014;
- Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án.
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H về việc "ly
hôn, tranh chấp về nuôi con" đối với bị đơn ông Nguyễn Văn Đ.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Nguyễn Văn Đ.
Về con chung: Giao con chung Nguyễn Tuấn K, ngày 04/3/2010 và Nguyễn
Ngọc Nhả V, sinh ngày 03/6/2018 cho bà Nguyễn Thị H nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục.
Không ai được quyền cản trở ông Nguyễn Văn Đ trong việc thăm nom, chăm
sóc con chung.
Vì lợi ích của con chưa thành niên, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Toà
án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con
sau này khi cần thiết.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Nguyễn Thị H không yêu cầu ông Nguyễn Văn Đ
cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình, được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tạm ứng theo Biên lai thu
tiền tạm ứng án phí số 0000612 ngày 08/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Thuận An.
3. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP. Thuận An;
- CC THADS TP. Thuận An;
- Các đương sự;
- UBND xã Tây Yên, huyện An Biên,
tỉnh Kiên Giang theo giấy chứng nhận
đăng ký kết hôn số 83/2012, cấp ngày
13/06/2012;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
-
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 20/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm