Bản án số 62/2022/HNGĐ-ST ngày 30-09-2022 của TAND huyện An Lão (TAND TP. Hải Phòng) về ly hôn, tranh chấp nuôi con
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
-
Bản án 62/2022/HNGĐ-ST Hải Phòng
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 62/2022/HNGĐ-ST Hải Phòng
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Thuộc tính Bản án 62/2022/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 62/2022/HNGĐ-ST ngày 30-09-2022 của TAND huyện An Lão (TAND TP. Hải Phòng) về ly hôn, tranh chấp nuôi con |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện An Lão (TAND TP. Hải Phòng) |
Số hiệu: | 62/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trương Thị N và Hoàng Văn H y hôn, tranh chấp nuôi con |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ---------- Bản án số: 62/2022/HNGĐ-ST Ngày 30-9-2022 V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------
|
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 62/2022/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 77/2022/TLST-HNGĐ, ngày 10 tháng 6 năm 2022 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 745/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2022; Quyết định hoãn phiên tòa số 785/2022/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trương Thị N, địa chỉ: Thôn A, xã A, huyện A, Hải Phòng; vắng mặt tại phiên tòa (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Hoàng Văn H, địa chỉ: Thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 5 năm 2022 và các bản tự khai của nguyên đơn chị Trương Thị N trình bày:
Chị và anh Hoàng Văn H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 14 tháng 5 năm 2012. Sau khi kết hôn vợ chồng sinh sống ở gia đình anh H tại thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính cách không phù hợp, không tìm được tiếng nói chung, không tin tưởng nhau về tình cảm. Anh H không quan tâm chăm lo, vun vén gia đình, không dành thời gian cho vợ con. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn nên đề nghị toà án giải quyết cho chị ly hôn anh Hoàng Văn H. Về con chung: Chị Trương Thị N trình bày chị và anh Hoàng Văn H có 01 con chung là Hoàng Thanh N, sinh ngày 27 tháng 7 năm 2013. Chị Trương Thị N nhận nuôi con và không yêu cầu anh Hoàng Văn H cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Chị không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Hoàng Văn H đã được tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh không đến tòa án để giải quyết việc chị Trương Thị N xin ly hôn và nuôi con nên không có lời khai của anh Hoàng Văn H.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng tại phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Trương Thị N vắng mặt tại phiên tòa nhưng chị có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đã tuân thủ quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn anh Hoàng Văn H không tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Xử cho chị Trương Thị N được ly hôn anh Hoàng Văn H; về con chung: Giao con Hoàng Thanh N, sinh ngày 27 tháng 7 năm 2013 cho chị N nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Hoàng Văn H. Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét; về án phí: Chị Trương Thị N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng:
[1] Thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trương Thị N có đơn khởi kiện đề nghị tòa án giải quyết ly hôn, tranh chấp nuôi con đối với anh Hoàng Văn H. Anh H có nơi cư trú tại thôn A, xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng.
[2] Nguyên đơn chị Trương Thị N vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Hoàng Văn H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Trương Thị N và anh Hoàng Văn H.
- Về nội dung:
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị N và anh Hoàng Văn H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã A, huyện A, thành phố Hải Phòng vào ngày 14 tháng 5 năm 2012 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tính cách, lối sống không phù hợp, không tin tưởng nhau về mặt tình cảm, không tìm được tiếng nói chung. Anh H không quan tâm đến gia đình, không dành thời gian chăm sóc con. Quá trình xác minh chính quyền địa phương và gia đình thể hiện mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng. Do đó, chị N xin ly hôn anh H là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị N và anh H có 01 con chung là Hoàng Thanh N, sinh ngày 27 tháng 7 năm 2013. Chị Trương Thị N nhận nuôi con và không yêu cầu anh Hoàng Văn H cấp dưỡng nuôi con. Xét cháu Hoàng Thanh N đã trên 7 tuổi có đơn đề nghị ở với chị N. Hiện nay chị N có công việc, có thu nhập ổn định, đảm bảo việc nuôi con. Căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử giao cho chị N được nuôi hai con là phù hợp.
[5] Về tài sản chung: Chị Trương Thị N không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Trương Thị N phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147; Điều 235 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các điều 19, 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chị Trương Thị N được ly hôn anh Hoàng Văn H.
2. Về con chung: Giao con Hoàng Thanh N, sinh ngày 27 tháng 7 năm 2013 cho chị Trương Thị N nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con đối với anh Hoàng Văn H.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Trương Thị N phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Trương Thị N đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0001241 ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Chị Trương Thị N đã nộp đủ án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Trương Thị N và anh Hoàng Văn H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận: - TAND TP.Hải Phòng; - VKSND huyện An Lão; - Chi cục THADS huyện An Lão; - Các đương sự; - UBND xã A; - Lưu: Hồ sơ; HCTP. |
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Tuấn Anh |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!