Bản án số 61/2024/HS-PT ngày 17/04/2024 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 61/2024/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 61/2024/HS-PT ngày 17/04/2024 của TAND tỉnh Thanh Hóa về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 134.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu: 61/2024/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Phú T phạm tội cố ý gây thương tích
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 61/2024/HS-PT
Ngày: 17 - 4 - 2024
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lê Thị Thủy
Các Thẩm phán: Bà Lê Thị Dung
Bà Lê Thị Tân
- Thư ký phiên toà: Ông Dương Xuân Tú – Thư ký TAND tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Thanh Hiếu Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án hình sự phúc thẩm thsố: 84/2024/TLPT- HS
ngày 07 tháng 3 năm 2024 đối với bcáo Phú T do kháng cáo của bị hại đối
với Bản án hình sự sơ thẩm số 06/2024/HSST ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Đông Sơn.
- Bị cáo bị kháng cáo: Phú T, sinh năm 1961 tại huyện Đ, tỉnh Thanh
a; Nơi trú: Thôn T, Đ, huyện Đ, tỉnh Thanh Hóa; Nghề nghiệp: Lao động
tự do; Trình độ văn hóa: 9/10; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; con ông Lê Phú N
(đã chết) Nguyễn Thị Đ (đã chết); vợ Trần Thị D, sinh năm 1960; 04
con: con lớn sinh năm 1986, con nhỏ sinh năm 1993; Tiền án, tiền sự: Không ; tạm
giam: ngày 30/6/2022; Quyết định thay thế biện pháp ngăn chặn bằng biện pháp
bảo lĩnh: ngày 12/10/2023; bị cáo tại ngoại; có mặt.
- Bị hại kháng cáo: Anh Nguyễn Đăng T1, sinh năm 1982, có mặt.
Địa chỉ: Thôn C, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thanh Hóa.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Anh Lê Phú Đ1, sinh năm 1990, có mặt.
Địa chỉ : Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thanh Hóa.
- Người làm chứng:
1. Trần Thị D, sinh năm 1960, có mặt
2. Anh Nguyễn Đăng B, sinh năm 1982, vắng mặt
3. Anh Trần Viết T2, sinh năm 1971, vắng mặt
Cùng địa ch : Thôn T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Thanh Hóa.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Cáo trạng và Bản án sơ thẩm, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 8 giờ ngày 10/5/2022, Trần Thị D vợ của Phú T đuổi
hai con trâu ra ngoài đồng thôn T chăn dắt. Trong lúc trâu ăn cỏ trên đồng thì đã đi
vào khu vực đường tông mới thi công do anh Nguyễn Đăng T1 chủ thầu xây
dựng tuyến đường, vậy giữa anh T1 D đã xảy ra mâu thuẫn to tiếng với
nhau, tại thời điểm này một người phụ nữ (không biết tên) đi xe đạp qua phát
hiện sự việc đi qua nhà Phú T rồi nói buâng quơ ngoài đường anh T ơi, v
anh đang bị anh T1 đánh ngoài đồng”. Lúc này Lê Phú T đang ở nhà, nghe nói vậy
nên T điều khiển xe mô tô BKS: 59D1-177.12 đi ra cánh đồng thuộc thôn T, Đ,
huyện Đ để xem sự việc thế nào, trên đường đi ra cánh đồng T khai nhìn thấy 02
cây dao bờ mương nên T dừng lại nhặt dao bỏ vào cốp xe, sau đó tiếp tục điều
khiển xe mô đi ra cánh đồng thì nhìn thấy D đang ngồi dưới ruộng, thấy anh
T1 đứng gần khu vực D. Thấy vậy, T nói với anh T1 Thằng mi cứ cho trâu
nhà tau về, còn mi lên đây nói chuyện với tau”. Khi nghe T nói vậy thì anh T1 nói
lại “Mi phải Phú T không? M đứng đó tau lên cho mi một bài học”. Lúc
này, T chạy lại chỗ xe tô BKS: 59D1-177.12 rồi mở cốp xe lấy một cây dao
bằng kim loại màu trắng kích thước 55x4cm chạy lại chỗ anh T1 chém 02 nhát
về phía anh T1, trong đó một nhát trúng vào cẳng tay trái của anh T1 làm anh
T1 bị thương tích chảy máu, còn một nhát không trúng người anh T1. Sau đó được
một số người dân đến can ngăn nên sự việc chấm dứt, cùng lúc Công an Đ đến
thu giữ cây dao của T, còn anh T1 được đưa đến Trạm y tế Đ khám thương
được chuyển xuống Bệnh viện Đa khoa tỉnh T để điều trị đến ngày 23/5/2022 anh
T1 ra viện.
Trong thời gian CQĐT đang tiến hành điều tra, xác minh thì vào khoảng 16
giờ ngày 27/6/2022 anh Nguyễn Đăng T1 điều khiển xe ô BKS: 36C- 322.27 đi
ngoài đường qua khu vực trước nhà Phú T thì anh T1 nhìn thấy T đứng ngoài
đường, khi thấy xe ô của anh T1 thì T nhảy sang bên lề đường, lúc này giữa anh
T1 T to tiếng với nhau, anh T1 dừng xe lại hạ kính ô phía sau bên phải
thì T cầm đoạn gậy tre đâm qua cửa kính xe ô vào đầu anh T1 làm cho anh bị
thương nhẹ, sau đó anh T1 đi vào trạm y tế Đ khám thương về nhà tự điều
trị.
Tại biên bản xem xét dấu vết trên thân thể ngày 10/5/2022 của Công an Đ,
huyện Đ đối với anh Nguyễn Đăng T1 đã phát hiện thấy có dấu vết ở các vị trí trên
thân thể như sau:
- 01 vết thương rách da, chảy máu kích thước 6x3cm bờ mép vết sắc gọn tại
vị trí cẳng tay trái ngay cùi trỏ trái.
Tại biên bản xem xét dấu vết trên thân thể ngày 27/6/2022 của Công an Đ,
huyện Đ đối với anh Nguyễn Đăng T1 đã phát hiện thấy có dấu vết ở các vị trí trên
thân thể như sau:
- Vùng đầu bên phải 01 vết sưng không rách da chảy máu kích thước
khoảng 02 x 02 cm;
3
- Vùng cổ bên phải 01 vết da màu sắc đỏ không rách da chảy máu kích
thước rộng khoảng 0,3 cm.
- Vai phải có 01 vết da đỏ không rách da chảy máu, kích thước khoảng 02cm.
Ngày 26/5/2022, quan Cảnh sát điều tra ng an huyện Đ đã trưng cầu
Trung tâm pháp y tỉnh T giám định t l tổn hại phần trăm sức khỏe của anh
Nguyễn Đăng T1.
Tại bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 391/2022/TTPY ngày
08/6/2022 của Trung tâm pháp y tỉnh T kết luận: Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể do thương tích gây nên đối với anh Nguyễn Đăng T1 14% (mười bốn
phần trăm).
Ngày 11/01/2023, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Đ đã trưng cầu
Trung tâm pháp y tỉnh T giám định t l tổn hại phần trăm sức khỏe của anh
Nguyễn Đăng T1 trong vụ cố ý gây thương tích xảy ra ngày 27/6/2022.
Tại bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 95/2023/TTPY ngày
16/01/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh T kết luận: Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương
thể do thương tích gây nên đối với anh Nguyễn Đăng T1 0% (không phần
trăm).
Tại bản kết luận giám định pháp y m thần theo trung cầu số 401/KLGĐ
ngày 27/11/2023 của V kết luận: Trước, trong khi thực hiện hành vi phạm tội và tại
thời điểm giám định bị cáo Phú T mắc bệnh các rối loạn khí sắc (cảm xúc) thực
tổn, bệnh mức độ nhẹ. Theo phân loại Quốc tế lần thứ 10 m 1992 bệnh mã
số F063.3. Tại các thời điểm trên bị cáo đủ khả năng nhận thức, hạn chế khả năng
điều khiển hành vi.
Về vật chứng: 01 cây dao bằng kim loại màu trắng, kích thước 55 x 4cm,
phần cán dao dài 12cm, phần lưỡi dao dài 43cm, lưỡi dao sắc, mũi dao vuông.
Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Sơn đã ra Quyết định chuyển vt chứng đến
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Sơn để xử lý theo quy định của pháp luật.
Về bồi thường dân sự: Theo báo cáo của bị hại, tổng số tiền chi phí trong quá
trình điều trị thương tích hết số tiền 781.000.000 đồng. Tuy nhiên bị hại không
cung cấp được hóa đơn chứng từ, mà chỉ 01 hóa đơn thanh toán chi phí dịch vụ
khám chữa bệnh số tiền 2.743.282 đồng.
* Bản án số 16/2023/HSST ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân
huyện Đông Sơn đã quyết định: Căn cứ Điểm đ khoản 2 Điều 134; khoản 1 Điều
54; Điểm b, q, s, x khoản 1 Điều 51; Điều 38 BLHS. Tuyên bố bị cáo Phú T
phạm tội ‘‘Cố ý gây thương tích’’. Xử phạt bị cáo Phú T 20 (hai mươi) tháng
tù. Về bồi thường dân sự: Buộc bị cáo Phú T phải bồi thường cho anh Nguyễn
Đăng T1 tổng số tiền là 37.955.282 đồng.
- Ngày 26/6/2023, bị hại anh Nguyễn Đăng T1 kháng cáo các nội dung
không đồng ý về hình phạt và phần bồi thường của bản án sơ thẩm.
* Bản án số 158/2023/HSPT ngày 08 tháng 9 năm 2023 của Tòa án nhân dân
tỉnh Thanh Hoá đã quyết định: Huỷ Bản án hình s thẩm số 16/2023/HSST
4
ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.
Giao hồ cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá giải
quyết lại theo thủ tục chung.
* Bản án số 06/2024/HSST ngày 05 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đông Sơn đã quyết định:
- Căn cứ: Điểm đ khoản 2 Điều 134; khoản 1 Điều 54 ; Điểm b, q, s, x khoản
1 Điều 51; Điều 38 BLHS; khoản 2 Điều 135 BLTTHS; điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
- Tuyên bố: Bị cáo Lê Phú T phạm tội ‘‘Cố ý gây thương tích’’.
- Xử phạt: Bị cáo Phú T 15 (mười lăm) tháng 20 (hai mươi) ngày tù. Bị cáo đã
chấp hành xong án phạt (thời gian xphạt bằng với thời gian bị cáo bị tạm
giam).
- Về bồi thường dân sự: Áp dụng Điều 584, 585 và Điều 590 Bộ luật dân sự;
Điều 48 Bộ luật hình sự.
Buộc bị cáo Phú T phải bồi thường cho anh Nguyễn Đăng T1 tổng số
tiền là 43.305.000đ (bốn mươi ba triệu ba trăm lẻ năm nghìn đồng) nhưng được trừ
số tiền 15.000.000 đồng gia đình bị cáo đã nộp tại Cơ quan Thi hành án dân sự
huyện Đ theo các biên lai thu tiền số AA/2021/0003217 ngày 12/5/2023, số
AA/2021/0003218 ngày 15/5/2023 số AA/2021/003227. Buộc bị cáo Phú T
còn phải tiếp tục bồi thường cho anh T1 số tiền còn lại 28.305.000đ (hai mươi
tám triệu ba trăm lẻ năm nghìn đồng).
Khoản tiền bồi thường này được thi hành ngay, mặc bản án thể bị
kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Dành quyền khởi kiện vụ án dân sự khác cho bị hại do hành vi phạm tội của
bị cáo gây ra cho bị hại đối với thiệt hại xảy ra sau ngày 23/05/2022 khi bị hại
đủ căn cứ để chứng minh.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên về xử vật chứng, án phí, nghĩa vụ thi
hành án và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 20/02/2024, bị hại anh Nguyễn Đăng T1 kháng cáo đề nghị Tòa án
nhân dân tỉnh Thanh Hóa tăng mức hình phạt đối với bị cáo Lê Phú T tăng mức
bồi thường thiệt hại cho anh T1 lên 100.000.000 đồng.
*Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị hại giữ nguyên nội dung kháng cáo.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa: Căn cứ Điểm
b khoản 1 Điều 355; Điều 357 BLTTHS; chấp nhận một phần kháng cáo của bị
hại anh Nguyễn Đăng T1 tăng phần bồi thường dân sự, không chấp nhận kháng
cáo của bị hại về tăng hình phạt đối với bị cáo.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của bhại anh Nguyễn Đăng T1 làm theo
đúng quy định tại Điều 332, 333 Bộ luật Tố tụng hình sự, nên được xem xét theo
thủ tục phúc thẩm.
[2]. Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, lời khai nhận tội của bị cáo tại phiên tòa phúc thẩm,
Hội đồng xét xử có căn cứ kết luận:
Do nghe được việc anh Nguyễn Đăng T1 đang đánh Trần ThD (là v
T) ngoài đồng nên vào khoảng 8 giờ ngày 10/5/2022, Phú T đã hành vi
dùng dao chém vào cẳng tay trái anh Nguyễn Đăng T1, sinh năm 1982 ở cùng thôn
gây thương tích. Hậu quanh T1 bị tổn thương thể 14% sức khỏe. Sau đó
ngày 27/6/2022 khi anh Nguyễn Đăng T1 điều khiển xe ô BKS 36C- 322.27 đi
qua nhà Phú T thì b T cầm đoạn gậy tre đâm qua cửa kính xe ô vào đầu anh
T1 làm cho anh bị thương nhẹ nhưng kết qu giám định không có t l 0% thương
tích.
Với hành vi trên, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo Phú T phạm tội “Cố ý gây
thương tích” theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 134 BLHS đúng người,
đúng tội.
Tại phiên tòa phúc thẩm bị hại đồng ý với tội danh mà bản án thẩm đã
tuyên nhưng đề nghị tăng hình phạt và tăng tiền bồi thường đối với bị cáo
Phú T.
[3]. Xét kháng cáo của bị hại:
- Đề nghị tăng hình phạt tù đối với bị cáo Lê Phú T.
Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã trực tiếp m phạm đến sức
khỏe của bị hại. Cấp thẩm đã áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS bị cáo
thành khẩn khai nhận, ăn năn hối cải; người công với cách mạng thương
binh từ 21% - 60%, thường xuyên ốm đau phải nằm viện, bệnh bhạn chế khả
năng điều khiển hành vi của mình; đã tác động gia đình bồi thường cho anh T1
tổng số tiền là 15.000.000 đồng. Căn cứ điểm b, q, s, x khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự. Xét thấy, tại cấp phúc thẩm bị hại không cung cấp được thêm tài liệu,
chứng cứ gì mới. Mặt khác, nhân thân bị cáo chưa có tiền án, tiền sự, không có tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Do đó, cấp sơ thẩm xử phạt bcáo 15 tháng 20
ngày phù hợp pháp luật nên không chấp nhận kháng cáo của bị hại về tăng
hình phạt tù đối với bị cáo.
- Đề nghị tăng bồi thường. Xét thấy, đối với các khoản: thu nhập thực tế bị
mất của bị hại, tiền công người chăm c, tiền xe đi viện tiền tổn thất về tinh
thần của bị hại đã được Toà án cấp thẩm xét xử với mức tiền phù hợp với thực
tế và quy định của pháp luật.
Về chi phí tiền thuốc: Tại giai đoạn phúc thẩm lần 01, bị hại Nguyễn Đăng
T1 cung cấp 06 hóa đơn mua thuốc với giá trị 8.594.000đ, tuy nhiên có 02 hóa đơn
6
ngày 17/5 18/5 trùng với hóa đơn đã được Toà án cấp thẩm xem xét chấp
nhận (hóa đơn tiền thuốc ngày 17/5: mua thuốc Betadine Antiseptic Sol 10%
500ml x 02 chai, thành tiền là 355.000đ; hóa đơn tiền thuốc ngày 18/5/2022: mua
thuốc Newmetforn jnj 1g x 05 lọ = 1.575.000đ thuốc Cilexic 500mg/4ml x 05
ống = 363.800. Tổng đơn ngày 17 và 18/5/2022 là 1.939.000đ); hai hóa đơn này đã
được tính trong tổng hóa đơn tiền thuốc cấp sơ thẩm tuyên 3.662.000đ.
Số tiền thuốc trong 04 hóa đơn thuốc, bị hại Nguyễn Đăng T1 cung cấp
trong giai đoạn kháng cáo lần 01 (hóa đơn thuốc ngày 11/5/2022 của Bệnh viện đa
khoa tỉnh T với số tiền 1.388.000đ, 03 hóa đơn thuốc ngày 23/5/2022 kèm đơn
thuốc ngày 18/5/2022, 20/5 23/5/2022 của Bệnh viện đa khoa tỉnh T với số tiền
2.106.000đ, 1.100.000đ, 1.726.000đ, tổng số tiền 6.320.000đ (bút lục từ 315-
322), nhưng cấp thẩm lần 2 chưa xem xét đến 04 hóa đơn này. Xét thấy đây là
những hóa đơn thuốc kèm theo đơn thuốc của bệnh viện đa khoa tỉnh T, là hóa đơn
căn cứ, cần xem xét chấp nhận cho bị hại. Do đó, chấp nhận kháng cáo của bị
hại về tăng tiền bồi thường, buộc bị cáo phải bồi thường cho bị hại tổng số tiền
49.625.000đ (43.305.000đ + 6.320.000đ).
[4]. Về án phí phúc thẩm: Bị hại anh Nguyễn Đăng T1 không phải chịu án
phí hình sự phúc thẩm; căn cứ điểm h khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ: Điểm a khoản 1 Điều 355; Điều 356 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điểm f khoản 1 Điểu 11 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận một phần kháng cáo của bị hại. Sửa quyết định Bản án hình sự
thẩm số 06/2024/HS-ST ngày 05/02/2024 của Tòa án nhân dân huyện Đông
Sơn, tỉnh Thanh Hóa về tăng tiền bồi thường; không chấp nhận kháng cáo của bị
hại về tăng hình phạt đối với bị cáo.
- Căn cứ: Điểm đ khoản 2 Điều 134; khoản 1 Điều 54; Điểm b, q, s, x khoản
1 Điều 51; Điều 38 BLHS; khoản 2 Điều 135 BLTTHS; điểm đ khoản 1 Điều 12;
khoản I mục 1 Danh mục án phí, lệ phí (ban hành kèm theo nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016) của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Tuyên bố: Bị cáo Lê Phú T phạm tội ‘‘Cố ý gây thương tích’’.
- Xử phạt: Bị cáo Phú T 15 (mười lăm) tháng 20 (hai mươi) ngày tù. Bị cáo đã
chấp hành xong án phạt (thời gian xphạt bằng với thời gian bị o bị tạm
giam).
- Về bồi thường dân sự: Áp dụng Điều 584, 585 và Điều 590 Bộ luật dân sự;
Điều 48 Bộ luật hình sự.
Buộc bị cáo Phú T phải bồi thường cho anh Nguyễn Đăng T1 tổng số
tiền là 49.625.000đ (bốn mươi chín triệu sáu trăm hai lăm nghìn đồng) nhưng được
trừ số tiền 15.000.000 đồng mà gia đình bị cáo đã nộp tại Cơ quan Thi hành án dân
7
sự huyện Đ theo các biên lai thu tiền số AA/2021/0003217 ngày 12/5/2023, số
AA/2021/0003218 ngày 15/5/2023 số AA/2021/003227. Buộc bị cáo Phú T
còn phải tiếp tục bồi thường cho anh T1 số tiền còn lại 34.625.000đ (ba mươi tư
triệu sáu trăm hai mươi lăm nghìn đồng).
Dành quyền khởi kiện vụ án dân sự khác cho bị hại do hành vi phạm tội của
bị cáo gây ra cho bị hại đối với thiệt hại xảy ra sau ngày 23/05/2022 khi bị hại
đủ căn cứ để chứng minh.
4. Án phí: Anh Nguyễn Đăng T1 không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa;
- TAND huyện Đông Sơn;
- Công an huyện Đông Sơn;
- Chi Cục THADS huyện Đông Sơn;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Lưu hồ sơ vụ án; Tòa HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Lê Thị Thủy
Tải về
61_2024_HS-PT_ THANH HOA 61_2024_HS-PT_ THANH HOA

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

61_2024_HS-PT_ THANH HOA 61_2024_HS-PT_ THANH HOA

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất