Bản án số 60/2023/HS-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 60/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 60/2023/HS-ST ngày 22/09/2023 của TAND huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 140.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lý Nhân (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 60/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/09/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: bị cáo Nguyễn Đình Q phạm tội
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÝ NHÂN
TỈNH HÀ NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 60/2023/HS-ST
Ngày: 22/9/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đinh Thành Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phm Quc Tun và bà Nguyn Th Bích
Nguyt.
- Thư ký phiên toà: Ông Phạm Thành Trung - Thẩm tra viên Toà án nhân
dân huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam tham
gia phiên toà: Bà Đinh Thị Thu Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 9 năm 2023, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Nhân,
tỉnh Hà Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số
49/2023/TLST-HS ngày 29 tháng 8 năm 2023, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 54/2023/QĐXXST-HS ngày 11 tháng 9 năm 2023, đối với bị cáo:
Nguyễn Đình Q, sinh năm 2002 tại Hà Nam; đăng ký hộ khẩu thường trú:
Thôn 1 P, Công , huyện Nhân, tỉnh Nam; nơi hiện nay: Thôn 2
Công Xá, thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Nhân, tỉnh Nam; nghề nghip: Lao
đng t do; tnh độ văn hoá: Lớp 2/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo:
Công Giáo; quốc tịch: Việt Nam; con ông Nguyễn Văn Ước Trần Thị
Đào; vợ, con: Chưa có; Tiền án; tiền sự: Không; bị bắt giam từ ngày 08/7/2023
đến nay; có mặt.
- Bị hại: Anh Nguyễn n K, sinh năm 1991; nơi trú: Thôn H, Đ,
huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Anh Tạ Văn D, sinh năm 1979; nơi trú: Thôn 2 P, C, huyện
Nhân, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
- Đặng ThT, sinh năm 1951; nơi trú: Thôn P, G, huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình; vắng mặt.
- Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1980; nơi cư t: Thôn H, xã Đ, huyện Lý
Nhân, tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
2
- Người làm chứng: Chị Nguyễn Thị Mến, ông Trần Văn Trà; đều vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án và diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Sáng ngày 14/5/2023, Nguyễn Đình Q đến quán bán hàng của anh
Nguyễn Văn K tại thôn C, xã B, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam chơi và ăn cơm ở
đó. Đến khoảng 21 giờ 30 phút cùng ngày, do tin tưởng nên anh K đã bảo Q
lại trông coi, quản quán hộ mình thì Q đồng ý. Sau khi anh K đi được 15
phút, trong lúc đang nằm trông quán, quan sát thấy 01 chiếc xe nhãn
hiệu Yamaha loại xe Sirius biển kiểm soát 90B2 - 463.79 dựng giữa quán bán
hàng gần cửa xếp, tại khóa điện của xe vẫn cắm chìa khóa xe 01 con chó
đực lông màu vàng (loại chó lai) đang xích gần cửa, Q nảy sinh ý định lấy chiếc
xe môtô và con chó đem bán lấy tiền tiêu sài nhân. Q dắt chiếc xe mô tô biển
kiểm soát 90B2- 463.79 ra dựng phía ngoài quán, rồi tiếp tục vào quán tháo xích
dắt con chó đi ra ngoài. Q lấy chìa khóa cửa quán để cùng chìa khóa xe môtô rồi
khóa cửa quán lại; sau đó đặt con chó ở khung xe phía trước, tay phải điều khiển
xe môtô, tay trái ôm con chó đi đến xã C, huyện L bán con chó cho anh Tạ Văn
D với giá 700.000 đồng. Sau đó Q điều khiển xe mô đi xuống tỉnh Ninh Bình
chơi, đến sáng ngày 15/5/2023, Q điều khiển xe mô tô biển kiểm soát 90B2 -
463.79 đến cửa hàng thu mua phế liệu của bà Đặng Thị T, sinh năm 1951, trú tại
thôn P, G, huyện G, tỉnh Ninh Bình bán chiếc xe chiếm đoạt được cho
T theo giá thu mua sắt vụn được 900.000 đồng. Toàn bộ số tiền bán chó
bán xe mô tô Nguyễn Đình Q đã sử dụng tiêu xài cá nhân hết.
Sau khi đi chơi về phát hiện mất 01 chiếc xe mô biển kiểm soát 90B2 -
463.79 và 01 con chó đực lông vàng, anh K đã nhiều lần gọi điện và đến nhà tìm
Nguyễn Đình Q nhưng không thấy nên đã làm đơn trình báo đến quan Cảnh
sát điều tra Công an huyện Nhân. Đến trưa ngày 15/5/2023, anh K liên lạc
được với Nguyễn Đình Q thì Q thừa nhận việc đã lấy của anh K 01 chiếc xe mô
biển kiểm soát 90B2 - 463.79 01 con chó mang đi bán, hiện không khả
năng trả lại tài sản. Sau đó anh K đưa cho Q 500.000 đồng để Q đi chuộc chiếc
xe mô về. Ngày 15/5/2023 Nguyễn Đình Q mang chiếc xe môtô biển kiểm
soát 90B2 - 463.79 giao nộp và khai báo hành vi chiếm đoạt tài sản với Công an
B. Công an B làm thủ tục chuyển vật chứng kèm theo các tài liệu liên
quan đến quan Cảnh sát điều tra (viết tắt CSĐT) Công an huyện Nhân
để điều tra, xử theo thẩm quyền. quan CSĐT Công an huyện Nhân đã
phối hợp với Công an C đến thu giữ của anh Tạ Văn D 01 (một) con chó mà
anh D đã mua của Nguyễn Đình Q.
Ngày 08/7/2023 Nguyễn Đình Q bị bắt theo lệnh của quan CSĐT -
Công an huyện Lý Nhân.
3
Khám xét chỗ ở của Nguyễn Đình Q kết quả không thu giữ tài liệu, đồ vật
gì liên quan đến vụ án.
Tại bản kết luận định giá tài sản số 22/KL-ĐGTS ngày 25/5/2023 của Hội
đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự huyện Nhân kết luận: “Giá trị 01
(một) chiếc xe BKS 90B2 - 463.79 ... 2.850.000 đồng; Giá trị 01 (một)
con chó ... là 1.350.000 đồng”.
* Vxử vật chứng, tài sản thu giữ:
- quan CSĐT Công an huyện Nhân đã trả lại cho anh Nguyễn Văn
K 01 (một) con chó đực lông màu vàng (giống chó lai) nặng 15 kg
- Đối với 01 xe nhãn hiệu Yamaha, màu sơn đỏ đen, BKS: 90B2 -
463.79 (kèm theo đăng xe), tài liệu điều tra xác định tài sản của anh
Nguyễn Văn K được chuyển đến Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Nhân.
* Vtrách nhiệm bồi thường dân sự: Anh Nguyễn Văn K, anh Tạ Văn D
và bà Đặng Thị T không yêu cầu Nguyễn Đình Q bồi thường thiệt hại.
Quá trình điều tra, Nguyễn Đình Q đã thành khẩn khai nhận toàn bộ hành
vi đã thực hiện.
Tại bn cáo trng s 54/CT-VKSLN ngày 28/8/2023 ca Vin kim t
nhân dân huyn Nhân, tỉnh Nam, truy t Nguyễn Đình Q về tội “Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 175
của Bộ luật hình sự.
Ti phiên tòa:
- Đại din Vin kim t nhân dân huyện Nhân gi nguyên quan điểm
truy t đối vi bị o, đnghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 1 Điều
175; điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật hình sự, xử phạt bị cáo
Nguyễn Đình Q từ 15 tháng đến 18 tháng tù. Không đề nghị áp dụng hình
phạt bổ sung và trách nhiệm dân sự đối với bị cáo; đề nghị xử lý vật chứng và án
phí hình sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật
- B o Nguyễn Đình Q khai nhận hành vi phạm tội của mình đúng như
bản cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Lý Nhân đã truy tố; không có ý
kiến tranh luận, bào chữa hay khiếu nại đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ
một phần hình phạt cho bị cáo.
- Bị hại anh Nguyễn Văn K không yêu cầu bị cáo bồi thường, xin giảm
nhẹ hình phạt cho bị cáo Nguyễn Đình Q ; anh nguyện vọng được xin lại
chiếc xe ô tô, nhãn hiệu: YAMAHA, màu sơn: đ- đen, số máy: 5C63234434,
số khung: C6309Y234434, BKS: 90B2-463.79 cùng đăng ký xe.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ ván đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
4
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, cơ
quan T hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình
điều tra tại phiên tòa, bị o không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi,
quyết định của cơ quan T hành tố tụng, người T hành tố tụng. Do đó, các hành
vi, quyết định tố tụng của quan T hành tố tụng, người T hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp, khách quan.
[2] Đối với người tham gia tố tụng người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan người làm chứng vắng mặt tại phiên toà nhưng trong hồ vụ án đã
đầy đủ lời khai, ý kiến của họ, được quan điều tra T hành lấy lời khai ghi ý
kiến theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự nên Hội đồng xét xử vẫn T
hành xét xử theo quy định của pháp luật.
[3] Về tội danh:
Lời khai của bị o Nguyễn Đình Q tại phiên tòa phù hợp với lời khai
của bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm chứng và phù hợp,
với vật chứng thu được cùng các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ sơ vụ án.
Do đó đủ cơ sở kết luận:
Lợi dụng việc được anh Nguyễn Văn K giao việc quản lý, trông coi cửa
hàng nên khoảng 21 giờ 30 phút ngày 14/5/2023 tại cửa hàng của anh Nguyễn
Văn K thôn Cầu Không, B, huyện Nhân, tỉnh Nam, Nguyễn Đình Q
đã chiếm đoạt của anh Nguyễn Văn K 01 chiếc xe mô tô nhãn hiệu Yamaha biển
kiểm soát 90B2 - 463.79 trị giá 2.850.000 đồng 01 con chó đực lông màu
vàng (loại chó lai) trị g1.350.000 đồng đem bán lấy tiền tiêu sài nhân hết
dẫn đến không khả năng trả lại tài sản. Tổng giá trị tài sản Nguyễn Đình
Q chiếm đoạt của anh Nguyễn Văn K 4.200.000 đồng (bốn triệu hai trăm
nghìn đồng)
Hành vi nêu trên của Nguyễn Đình Q đã phạm vào tội “Lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản”, tội phạm hình phạt được quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự.
Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nhân, tỉnh Nam truy
tố bị cáo là có căn cứ đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[4] Về nhân thân, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
- Về nhân thân: Bị cáo chưa có tiền án, tiền sự.
- Về tình tiết tăng nặng: Bcáo không phi chịu nh tiết tăng nặng o
quy định tại Điều 52 của B luật Hình s.
- Về tình tiết giảm nhẹ: Qtrình điều tra cũng như tại phiên tòa, bị cáo
Nguyễn Đình Q đều thành khẩn khai nhận hành vi phạm tội của bản thân; bị cáo
phm ti ln đầu thuộc trường hp ít nghm trng; ti phiên a b hi xin
gim nh hình pht cho b cáo - Đây là các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
5
được quy định tại điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự bị cáo
được hưởng.
[5] Về hình phạt:
- Về hình phạt chính: Hành vi phạm tội của bị cáo Nguyễn Đình Q
nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu về tài sản của
công dân được pháp luật bảo vệ, làm ảnh hưởng xấu tới trật tự trị an trên địa
bàn, gây tâm hoang mang lo lắng trong nhân dân đối với việc quản lý tài sản.
Vì vậy, cần phải áp dụng hình phạt nghiêm khắc đối với bị cáo, cách ly bị cáo ra
khỏi xã hội một thời gian mới có đủ giáo dục bị cáo trở thành công dân tốt, cũng
đáp ứng được yêu cầu phòng ngừa tội phạm chung trong cộng đồng hiện nay.
Tuy nhiên, khi quyết định hình phạt, Hội đồng xét xử cần giảm nhẹ một phần
hình phạt để bị cáo yên tâm chấp hành án, sớm hoà nhập cộng đồng, gia đình, xã
hội cũng thấy được tính nhân đạo của pháp luật đối với người phạm tội.
- Về hình phạt bổ sung: Theo các tài liệu, lời khai của bị cáo tại phiên tòa
thể hiện bị cáo không có nghề nghiệp ổn định, điều kiện kinh tế khó khăn. Do đó
không áp dụng hình phạt bổ sung phạt tiền đối với bị cáo theo Điều 35
khoản 5 Điều 175 Bộ luật hình sự.
[6] Về trách nhiệm dân sự: Bị hại; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đã nhận lại tài sản và không có yêu cầu bồi thường nên không phải giải quyết.
[7] Về xử lý vật chứng:
Đối với chiếc xe mô nhãn hiệu Yamaha biển kiểm soát 90B2 - 463.79
đăng kèm theo mang tên Nguyễn n T, sinh năm 1980, địa chỉ: thôn H
(xóm 7 cũ), Đ, huyện Lý, tỉnh Nam (là anh trai ruột anh K). Kết quả điều
tra xác định năm 2009 anh Nguyễn Văn K được bố mẹ cho chiếc xe này nhưng
do còn nhỏ nên đăng xe mang tên anh trai của anh K anh Nguyễn Văn T.
Anh Nguyễn Văn T đề nghị trả lại chiếc xe này cho anh K. Do đó anh Nguyễn
Văn K chủ sở hợp pháp chiếc xe trên, vậy Hội đồng xét xử cần trả lại anh
Nguyễn Văn K: 01 (một) xe mô tô, nhãn hiệu: YAMAHA, màu sơn: đ- đen, số
máy: 5C63234434, số khung: C6309Y234434, BKS: 90B2-463.79 (xe cũ đã qua
sử dụng, xe không có ốp sườn hai bên, không có cụm đèn phía sau, không có hai
gương chiếu hậu, cánh yếm bên phải bị nứt vỡ, chắn bùn phía trước bị nút vỡ
một góc bên trái) 01 (một) giấy chứng nhận đăng xe mô tô, xe máy số
078821, mang tên: Nguyễn Văn T, sinh năm 1980, địa chỉ: thôn H (xóm 7 ),
Đ, huyện Lý, tỉnh Hà Nam.
[8] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí hình sự sơ thẩm.
[9] Về quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan được quyền kháng cáo.
[10] Các vấn đề khác:
6
Đối với anh Tạ n D đã mua 01 (một) con chó đực lông vàng
Đặng Thị T đã mua 01 chiếc xe mô BKS 90B2 - 463.79 của Nguyễn Đình Q.
Tài liệu điều tra xác định khi giao dịch mua bán anh D và bà T không biết những
tài sản này do Q chiếm đoạt được nên quan Cảnh sát điều tra Công an
huyện Lý Nhân không xử lý đối với anh Tạ Văn D và bà Đặng Thị T về hành vi
“Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội phù hợp với quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng dụng điểm b khoản 1 Điều 175; điểm i, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự:
Tuyên bố bị o Nguyễn Đình Q phạm tội: “Lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản”.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Đình Q 18 (mười tám) tháng tù, thời hạn tính
ngày 08/7/2023.
2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự; Điều 106 Bộ luật
tố tụng hình sự.
Trả lại anh Nguyễn Văn K: 01 (một) xe mô tô, nhãn hiệu: YAMAHA,
màu sơn: đ - đen, số máy: 5C63234434, s khung: C6309Y234434, BKS:
90B2-463.79 (xe đã qua sử dụng, xe không ốp sườn hai bên, không
cụm đèn phía sau, không hai gương chiếu hậu, cánh yếm bên phải bị nứt vỡ,
chắn bùn phía trước bị nút vỡ một góc bên trái) 01 (một) giấy chứng nhận
đăng ký xe mô tô, xe máy s078821, mang tên: Nguyễn Văn T, địa chỉ: thôn H
(xóm 7 cũ), xã Đ, huyện Lý, tỉnh Hà Nam
(Các vật chứng nêu trên đặc điểm, tình trạng, số hiệu được ghi trong
biên bản giao, nhận vật chứng lập ngày 31/8/2023 giữa quan cảnh sát điều
tra - Công an huyện Lý Nhân và Chi cục thi hành án dân sự huyện Lý Nhân).
3. Về án phí: Căn cứ khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Bcáo Nguyễn Đình Q phải chịu án phí hình sự thẩm 200.000 (Hai
trăm nghìn) đồng.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
7
4. Về quyền kháng cáo:
Bị cáo, bị hại được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Tối Cao (Vụ GĐKT I).
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND tỉnh Hà Nam;
- Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Lý Nhân;
- Cơ quan CSĐT, Cơ quan THA
hình s - Công an huyện Lý Nhân;
- Chi cục THADS huyện Lý Nhân;
- Bị cáo; bị hại; đương sự;
- Lưu: Hồ sơ + Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Đinh Thành Nam
Tải về
Bản án số 60/2023/HS-ST Bản án số 60/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất