Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 59/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 59/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 59/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND Q. Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ngũ Hành Sơn (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 59/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Đ và bà ông Phùng Văn C, bà Đỗ Thị S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số: 59/2024/DS-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
“Tranh chp Hp đng tín dụng"
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đoàn Công Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Dũng
Ông Mai Văn Ba
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Bích Hậu – Thư ký Tòa án nhân dân quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa: Bà Hoàng Thị Thùy T – Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng xt x sơ thm công khai vụ án thụ lý số 104/2024/TLST-DS ngày
01 tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chp Hp đng tín dụng" theo Quyt đnh đưa vụ
án ra xt x số 104/2024/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 9 năm 2024 và Quyt đnh hoãn
phiên tòa số 104/2024/QĐST-DS ngày 19 tháng 9 năm 2024 gia các đương s:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ; Trụ sở: Số B N, phường T, quận H, thành phố
Hà Nội; Đa chỉ liên hệ: Tầng A, tòa nhà P, số B đường C, phường H, quận H, Tp Đà
Nẵng; Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình L – Chức vụ: Chủ tch HĐQT;
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Lê Thị Thúy H – Chức vụ: Chuyên gia QLKH – Khối
QL & TCTTS. (Theo văn bản ủy quyền 10812/UQ-PVB ngày 16/5/2024). Có mặt.
- Bị đơn: Ông Phùng Văn C, sinh năm 1981 và bà Đỗ Thị S, sinh năm 1984; Cùng
trú tại: Thôn V, xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt.
- Người có quyền li và nghĩa vụ liên quan:
+ Ông Đỗ B, sinh năm 1952;
+ Bà Nguyễn Thị S1, sinh năm 1954;
+ Ông Đỗ Ngọc T1, sinh năm 1987;
Cùng trú tại: C L, khu phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam.
(Ông B, bà S1, ông T1 đều vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin đề ngày 10/5/2024, bản t khai và tại phiên tòa nguyên đơn
và người đại din theo ủy quyền của nguyên đơn - Ngân hàng TMCP Đ (Gọi tắt là Ngân
hàng Đ) trnh bày:
Ngân hàng TMCP Đ cho ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S vay vốn theo các hợp
đồng sau:
1/ Hợp đồng hạn mức cho vay số 130/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS ngày
18/07/2022, hạn mức cho vay 1.380.000.000đ (Một tỷ ba trăm tám mươi triu đng), thời
hạn hạn mức cho vay là 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng, thời hạn khoản vay là 09 tháng
kể từ ngày giải ngân khoản vay và được ghi cụ thể tại Kh ước nhận nợ. Lãi suất chi tit
các bên thỏa thuận tại Hợp đồng và được dẫn chiu tại bản điều khoản, điều kiện cấp hạn
mức cho vay. Kỳ hạn trả gốc: Cuối kỳ; kỳ hạn trả lãi: Vào ngày 25 hàng tháng.
2/ Hợp đồng cho vay số 295/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS ngày 22/11/2022, Số
tiền vay 1.000.000.000đ (Một tỷ đng), thời hạn cho vay 300 tháng kể từ ngày giải ngân,
lãi suất theo thỏa thuận các bên. Kỳ hạn trả gốc, lãi: Vào ngày 25 hàng tháng.
Để bảo đảm cho việc thc hiện toàn bộ các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng,
bà Đỗ Th S và ông Phùng Văn C đã dùng 02 tài sản thuộc quyền sở hu của mình để th
chấp tại Ngân hàng như sau:
1/ Hợp đồng th chấp Quyền s dụng đất số 130/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS
ngày 18/07/2022, tài sản th chấp là Quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tha
đất số 223, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam
theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số BR 549369, số vào sổ cấp GCN: CH 00276 do UBND huyện D cấp ngày
20/6/2014.
2/ Hợp đồng th chấp Quyền s dụng đất số 295/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS
ngày 22/11/2022, tài sản th chấp là Quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
Tha đất số 470, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng
Nam theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số BR 549374, số vào sổ cấp GCN: CH 00279 do UBND huyện D cấp ngày
20/06/2014, được đăng ký th chấp tại Chi nhánh Văn phòng Đ1 ngày 22/11/2022.
Tương ứng với từng hợp đồng, Ngân hàng đã giải ngân đúng số tiền vay cho ông
C, bà S. Tuy nhiên quá trình thc hiện hợp đồng vay, ông C, bà S đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán kể từ kỳ thanh toán vào ngày 25/3/2023. Tính đn ngày 22/3/2024 số nợ đối
với các hợp đồng như sau:
Đối với Hp đng số 130/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS số tiền n tổng cộng là
1.647.587.669đ. Trong đó:
Nợ gốc quá hạn: 1.380.000.000đ;
Nợ lãi trong hạn: 25.520.548đ;
Nợ lãi trên gốc quá hạn: 239.609.588đ
Nợ lãi chậm trả: 2.457.533
3
Đối với Hp đng số 295/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS số tiền n tổng cộng là
1.143.107.862. Trong đó:
Tổng nợ gốc là 986.668.000đ.
(Gốc trong hạn là 950.005.000đ, gốc quá hạn là 36.663.000đ);
Nợ lãi trong hạn: 145.428.300đ;
Nợ lãi trên gốc quá hạn: 3.993.371đ
Nợ lãi chậm trả: 7.018.191đ
Tổng cộng số tiền nợ của ông C, bà S là 2.790.695.531đ. Trong đó nợ gốc là
2.366.668.000đ, nợ lãi chậm trả là 424.027.531đ.
Tính đn ngày xét x - 27/9/2024 tổng số tiền nợ đối với cả hai hợp đồng là
3.004.223.583đ. Trong đó nợ gốc là 2.366.668.000đ, nợ lãi và phạt chậm trả là
637.555.583đ. Cụ thể:
Hp đng số 130/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS số tiền n tổng cộng là
1.782.892.020đ. Trong đó:
Nợ gốc quá hạn: 1.380.000.000đ;
Nợ lãi trong hạn: 25.520.548đ;
Nợ lãi trên gốc quá hạn: 373.592.464đ
Nợ lãi chậm trả: 3.779.008đ.
Hp đng số 295/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS số tiền n tổng cộng là
1.143.107.862đ. Trong đó:
Tổng nợ gốc là 986.668.000đ.
(Gốc trong hạn là 926.674.000đ, gốc quá hạn là 59.994.000đ);
Nợ lãi trong hạn: 209.391.318đ;
Nợ lãi trên gốc quá hạn: 9.317.156đ
Nợ lãi chậm trả: 15.955.089đ
Do đó Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyt:
1/ Buộc ông C, bà S phải thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ nói trên. Lãi
tip tục tính da trên từng hợp đồng, kh ước và các dẫn chiu liên quan kể từ ngày
28/9/2024 cho đn khi ông C, bà S thanh toán xong nợ.
2/ Trường hợp ông C, bà S không thc hiện hoặc thc hiện không đầy đủ nghĩa vụ
trả nợ, Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án có thm quyền x lý tài sản bảo
đảm theo các hợp đồng th chấp số 130/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 18/07/2022
và số 295/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 22/11/2022 để thu hồi toàn bộ khoản nợ
vay.
* Quá trình giải quyt vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng cho b đơn
Phùng Văn C, Đỗ Th S nhưng b đơn không có văn bản phản hồi đồng thời vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyt vụ án mà không có lý do. Do đó không có lời khai tại hồ
sơ vụ án.
* Kt quả xem xét, thm đnh tại chỗ thể hiện các tha đất số 223 và số 470, tờ bản
đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam nằm tip giáp liền kề
nhau và hiện có xây dng ngôi nhà trên cả hai tha đất, ngôi nhà hiện đang do ông Đỗ B,
4
bà Nguyễn Th S1 và ông Đỗ Ngọc T1 ở. Tòa án đã bổ sung người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan đối với ông Đỗ B, bà Nguyễn Th S1 và ông Đỗ Ngọc T1. Tuy nhiên ông B,
bà S1 cũng không có ý kin phản hồi và vắng mặt trong suốt quá trình giải quyt vụ án.
* Tại văn bản trình bày ngày 09/9/2024 người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Đỗ Ngọc T1 trình bày: Gia đình ông đã được Tòa án thông báo về vụ án và mời tham gia
hòa giải nhưng vì lớn tuổi nên ông B, bà S1 không đn Tòa án được. Ông C, bà S do học
thức thấp nên có nhờ ông đn Tòa án để giải quyt vụ án.
Ông T1 xác đnh tài sản th chấp để đảm bảo khoản vay của ông C, bà S là các
tha đất số 223 và số 470, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh
Quảng Nam. Tài sản này có nguồn gốc của ông Đỗ B và bà Nguyễn Th S1 tặng cho vợ
chồng ch gái là bà Đỗ Th S và ông Phùng Văn C. Hiện nay ông cùng với ông B, bà S
vẫn đang sinh sống tại ngôi nhà xây dng trên tha đất.
Đối với khoản nợ của ông C, bà S gia đình đang làm thủ tục vay tại Ngân hàng
khác để trả dứt điểm nợ cho Ngân hàng Đ và rút số về.
Đại din Vin kiểm sát nhân dân quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng phát
biểu quan điểm về vụ án như sau:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng về thm quyền, thc hiện việc tống
đạt các văn bản tố tụng đầy đủ, đảm bảo các bên đương s được thc hiện đầy đủ quyền
của mình theo quy đnh của pháp luật tố tụng. B đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan Đỗ B, Nguyễn Th S1 đã được Tòa án thông báo đầy đủ văn bản tố tụng nhưng
không phản hồi về vụ án. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Đỗ Ngọc T1 đã có ý
kin về vụ án. Tại phiên tòa b đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đã được
triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt đn lần thứ hai không có lý do nên căn cứ Điều 227 Bộ
luật tố tụng dân s, Tòa án xt x vắng mặt b đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan là đảm bảo về mặt tố tụng.
Về nội dung: Các hợp đồng hạn mức cho vay số 130/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS
ngày 18/07/2022; Hợp đồng cho vay số 295/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS ngày
22/11/2022 cũng như các Hợp đồng th chấp quyền s dụng đất số
130/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 18/07/2022; Hợp đồng th chấp quyền s dụng
đất số 295/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 22/11/2022, được ký kt gia Ngân hàng
Đ với ông Phùng Văn C, bà Đỗ Th S là hợp pháp, thỏa mãn các điều kiện có hiệu lc
của hợp đồng nên ràng buộc các bên tham gia ký kt. Tại phiên tòa, đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn đã chứng minh được việc ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng và hiện còn nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng là
3.004.223.583, trong đó nợ gốc là 2.366.668.000đ, nợ lãi là 637.555.583đ. Do đó đề ngh
Hội đồng xét x căn cứ các Điều 463, 466, 299, 323 Bộ luật dân s, Điều 91 Luật các Tổ
chức tín dụng chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Đ, buộc ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th
S phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền nợ nói trên đồng thời tip tục tính lãi theo
hợp đồng kể từ ngày 28/9/2024 cho đn khi thanh toán xong khoản vay.
Trường hợp ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S không thc hiện nghĩa vụ thanh toán
thì Ngân hàng có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thm quyền x lý tài sản th
5
chấp là quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với Quyền s dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại các tha đất số 223 và 470, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th
trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam đứng tên ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S để thu hồi
toàn bộ khoản nợ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua xem xt đầy đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ, ý kin của các bên đương s
trong quá trình giải quyt vụ án cũng như diễn bin tại phiên tòa, Hội đồng xt x nhận
đnh về các vấn đề của vụ án như sau:
[1] Về thm quyền: Đây là vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng gia Ngân hàng
TMCP Đ với ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S. Nội dung Hợp đồng các bên đã thỏa giải
quyt tranh chấp tại Tòa án nơi có Chi nhánh - Phòng giao dch của Ngân hàng – Đa chỉ
155 N, phường M, quận N, thành phố Đà Nẵng. Do đó căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35,
Điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân s, Tòa án nhân dân quận Ngũ Hành Sơn,
thành phố Đà Nẵng thụ lý giải quyt vụ án là đúng về thm quyền.
[2] Về trình t, thủ tục tố tụng: Quá trình thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ
các văn bản tố tụng cho các bên đương s. B đơn và nhng người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan đều đã được Tòa án tống đạt đầy đủ văn bản tố tụng nhưng không phản hồi
về vụ án (Trừ ông Đỗ Ngọc T1 đã có văn bản trình bày). Tại phiên tòa hôm nay b đơn
và nhng người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đều vắng mặt lần thứ hai không có lý
do, nên căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân s, Tòa án xt x vắng mặt b đơn, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là đảm bảo về mặt tố tụng.
[3] Về nội dung vụ án: Các Hợp đồng hạn mức cho vay số 130/2022/HĐTD/PVB-
PGDNHS ngày 18/07/2022; Hợp đồng cho vay số 295/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS ngày
22/11/2022 cũng như các Hợp đồng th chấp Quyền s dụng đất số
130/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 18/07/2022; Hợp đồng th chấp Quyền s dụng
đất số 295/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 22/11/2022, được ký kt gia Ngân hàng
Đ với ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S là đảm bảo về mặt chủ thể, nội dung phù hợp với
Bộ luật dân s, Luật các tổ chức tín dụng và thỏa mãn các điều kiện có hiệu lc của hợp
đồng nên ràng buộc các bên tham gia ký kt. Quá trình giải quyt vụ án ông Phùng Văn
C và bà Đỗ Th S không có ý kin phản hồi, tuy nhiên tại các Hợp đồng đã thể hiện đầy
đủ ch ký, ch vit của ông bà; Các hợp đồng th chấp số 130/2022/HĐBĐ/PVB-
PGDNHS ngày 18/07/2022 và Hợp đồng th chấp Quyền s dụng đất số
295/2022/HĐBĐ/PVB-PGDNHS ngày 22/11/2022 đã được chứng thc đúng quy đnh
của pháp luật do đó làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng.
[3.1] Về quan hệ tín dụng: Căn cứ vào các Hợp đồng vay, kh ước nhận nợ cũng
như diễn bin tại phiên tòa đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đã chứng minh được
việc ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S xác lập hợp đồng vay và được giải ngân đúng số
tiền vay. Quá trình thc hiện hợp đồng, ông C, bà S đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đồng và hiện còn nợ Ngân hàng số tiền tổng cộng là 3.004.223.583, trong đó nợ gốc
là 2.366.668.000đ, nợ lãi là 637.555.583đ. Do đó căn cứ các Điều 463, 466, 299, 323 Bộ
luật dân s, Điều 91 Luật các Tổ chức tín dụng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của
6
Ngân hàng TMCP Đ, buộc ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S phải có nghĩa vụ trả cho
Ngân hàng số tiền nợ nói trên đồng thời tip tục tính lãi theo các Hợp đồng đã ký kt kể
từ ngày 28/9/2024 cho đn khi thanh toán xong khoản vay.
[3.2] Về quan hệ th chấp: Tài sản th chấp để đảm bảo khoản vay là Quyền s
dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tha đất số 223, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố
L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền
sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BR 549369, số vào sổ cấp GCN: CH
00276 do UBND huyện D cấp ngày 20/06/2014 và Quyền s dụng đất và tài sản gắn liền
với đất tại Tha đất số 470, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh
Quảng Nam theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất số BR 549374, số vào sổ cấp GCN: CH 00279 do UBND huyện D cấp
ngày 20/06/2014, được đăng ký th chấp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện
Đ1 ngày 22/11/2022 đứng tên ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S .
[3.3] Tại khoản 1 Điều 8 Hợp đồng th chấp các bên thỏa thuận các trường hợp x lý tài
sản th chấp bao gồm: … “Bên đưc bảo đảm không thc hin hoặc thc hin không
đúng nghĩa vụ trả n theo các văn kin tín dụng…”. Trong vụ án này, ông C, bà S đã vi
phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện đối với quan hệ tín dụng đồng thời đề
ngh x lý tài sản th chấp (trong trường hp ông C, bà S không trả n) để thu hồi toàn
bộ khoản nợ là có căn cứ chấp nhận.
[3.4] Trường hợp ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S không thanh toán các khoản
nợ phát sinh từ hợp đồng thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án có thm
quyền x lý tài sản th chấp là quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với tha
đất số 223, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam
theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất số BR 549369, số vào sổ cấp GCN: CH 00276 do UBND huyện D cấp ngày
20/06/2014 và Quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tha đất số 470, tờ bản
đồ số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam theo Giấy chứng nhận
quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BR 549374, số
vào sổ cấp GCN: CH 00279 do UBND huyện D cấp ngày 20/06/2014 đứng tên ông Phùng
Văn C và bà Đỗ Th S để thu hồi nợ.
[4] Hiện trên hai tha đất là tài sản th chấp có phát sinh thêm ngôi nhà gắn liền
với đất và các ông/bà Đỗ Ngọc T1, Đỗ B, Nguyễn Th S1 là nhng người có quan hệ
huyt thống với bà Đỗ Th S đang ở trên tài sản th chấp. Tuy nhiên hồ sơ không thể hiện
việc cho thuê hay cho ở nhờ gì và cũng không có thỏa thuận nào gia bà S, ông C với
Ngân hàng về việc xây nhà trên đất hay cho người thứ ba ở nhờ. Căn cứ khoản 3 Điều 5
Hợp đồng th chấp thể hiện về quyền và nghĩa vụ của bên th chấp “Đưc quyền đầu tư
để làm tăng giá trị tài sản thế chp nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng
trước khi thc hin. Trường hp bên thứ ba đầu tư vào tài sản thế chp hoặc bên thế
chp đầu tư vào tài sản thế chp làm phát sinh tài sản mới mà tài sản này không thuộc
tài sản thế chp th phải đưc s đng ý bằng văn bản của Ngân hàng trước khi đầu tư.
7
Trong trường hp các bên thc hin mà không có s đng ý của Ngân hàng th các bên
có liên quan đng ý tài sản mới hnh thành cũng tr thành tài sản bảo đảm cho nghĩa vụ
đưc bảo đảm và Ngân hàng có quyền xử lý tài sản này cùng với tài sản thế chp theo
quy định tại Hp đng”.
Tại điều 3 của Hợp đồng cũng thể hiện đối với giao dch cho thuê, ở nhờ… : “Hp
đng/giao dịch sẽ chm dứt trong trường hp Ngân hàng xử lý tài sản thế chp để thu
hi n”.
Do đó, trường hợp bà S, ông C không trả nợ thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án có thm quyền x lý th chấp đối với toàn bộ quyền s dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại các tha đất số 223 và 470, tờ bản đồ số 30, đa chỉ Khối phố L,
th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam đứng tên ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S. Khi
phát sinh tranh chấp với bất kỳ bên thứ ba nào, các bên có quyền khởi kiện bằng vụ án
khác.
[5] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên b đơn
phải chu toàn bộ án phí dân s sơ thm theo quy đnh tại Ngh quyt 326/2016 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy đnh về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và s dụng án phí và lệ phí Tòa án. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án
phí đã nộp trong vụ án.
[6] Về chi phí tố tụng khác: Đối với chi phí xem xét, thm đnh tại chỗ là
6.000.000đ, nguyên đơn đã nộp và đã chi xong. Căn cứ khoản 1 Điều 158 Bộ luật tố tụng
dân s, buộc b đơn phải trả lại cho nguyên đơn số tiền 6.000.000đ chi phí xem xt, thm
đnh tại chỗ.
[7] Về quyền kháng cáo: Quyền kháng cáo của nguyên đơn, b đơn, người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan được thc hiện theo quy đnh tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
s;
V các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào: khoản 1 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điềm b khoản 1 Điều 39;
điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273; Điều 158 Bộ luật tố tụng dân s; Điều
463, 466, 299, 323 Bộ luật dân s; Điều 91; Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng; Ngh
quyt 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đ đối với ông
Phùng Văn C và bà Đỗ Th S.
* X:
1/ Buộc ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đ số tiền nợ tổng cộng là 3.004.223.583 (Ba tỷ không trăm lẻ bốn triu hai trăm hai
mươi ba ngàn năm trăm tám mươi ba đng), trong đó nợ gốc là 2.366.668.000đ (Hai tỷ
8
ba trăm sáu mươi sáu triu sáu trăm sáu mươi tám ngàn đng), nợ lãi là 637.555.583đ
(Sáu trăm ba mươi bảy triu năm trăm năm mươi lăm ngàn năm trăm tám mươi ba đng).
Lãi suất tip tục tính kể từ ngày 28/9/2024 da trên Hợp đồng hạn mức cho vay số
130/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS ngày 18/07/2022; Hợp đồng cho vay số
295/2022/HĐTD/PVB-PGDNHS ngày 22/11/2022 và dẫn chiu theo các bản điều khoản
và điều kiện cấp hạn mức cho vay và kh ước nhận nợ tương ứng cho đn khi ông C, bà
S thanh toán xong khoản nợ.
2/ Về xử lý tài sản thế chấp: Tài sản th chấp đối với các khoản vay bao gồm:
- Quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với tha đất số 223, tờ bản đồ
số 30, đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam theo Giấy chứng nhận
quyền s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BR 549369, số
vào sổ cấp GCN: CH 00276 do UBND huyện D cấp ngày 20/06/2014.
- Quyền s dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại tha đất số 470, tờ bản đồ số 30,
đa chỉ Khối phố L, th trấn N, huyện D, tỉnh Quảng Nam theo Giấy chứng nhận quyền
s dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BR 549374, số vào
sổ cấp GCN: CH 00279 do UBND huyện D cấp ngày 20/06/2014.
Các tài sản đều đứng tên ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S.
Trường hợp ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S không thc hiện hoặc thc hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ theo quyt đnh của bán án này thì Ngân hàng TMCP Đ có
quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án x lý th chấp để thu hồi nợ theo quy đnh của pháp
luật.
3. Về án phí: Buộc b đơn – ông Phùng Văn C và bà Đỗ Th S phải chu
92.084.471đ (Chín mươi hai triệu không trăm tám mươi bốn ngàn bốn trăm bảy mươi
mốt đồng). Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Đ 43.907.000đ (Bốn mươi ba triu chín trăm
lẻ bảy ngàn đng) tạm ứng án phí dân s sơ thm đã nộp theo biên lai thu số 0003316
ngày 20/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân s quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
4. Chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xét, thm đnh tại chỗ là 6.000.000đ (Sáu
triu đng) Ngân hàng TMCP Đ đã nộp và đã chi xong. Buộc ông Phùng Văn C và bà
Đỗ Th S phải hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền chi phí xem xét, thm đnh tại
chỗ là 6.000.000đ (Sáu triu đng).
5. Về quyền kháng cáo: Án x sơ thm, báo cho nguyên đơn có mặt tại phiên tòa
bit có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay.
Riêng b đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yt
bản sao bản án.
Trường hp bản án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân s thì người đưc thi hành án dân s, người phải thi hành án dân s có
9
quyền thoả thuận thi hành án, quyền thi hành án, t nguyn thi hành án, hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân s; thời hiu
thi hành án đưc thc hin theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân s.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSND quận Ngũ Hành Sơn; Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- Đương s;
- Chi cục THADS Q.NHS; (Đã ký)
- Lưu h sơ.
Đoàn Công Quốc
Tải về
Bản án số 59/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 59/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 01/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm