Bản án số 589/2023 ngày 04/12/2023 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
  • Bản án số 589/2023

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 589/2023

Tên Bản án: Bản án số 589/2023 ngày 04/12/2023 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 589/2023
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/12/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vụ án dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI HÀ NI
Bn án s: 589 /2023/DSPT
Ngày 04/12/2023
V/v: Tranh chp hp đồng vay tài sn
và hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
Vi thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Ông Võ Hồng n;
Lê Thị Thúy Bình;
Bà Phan Thị V H2.
Thư phiên tòa: Nguyn Th Bích Ngc - Thm tra viên a án nhân
dân cp cao ti Hà Ni.
Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni tham gia phiên tòa:
Ông Đỗ n Hữu - Kim sát viên cao cp.
Ngày 04 tháng 12 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân n cp cao ti Ni
xét x công khai v án n s th s th s 182/2023/TLPT-DS ngày 08
tháng 5 năm 2023 V/v “Tranh chấp hợp đồng vay i sn hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất, do kháng cáo ca b đơn đi vi Bn án n s
thm s 20/2022/DS-ST ngày 22 tháng 12 năm 2022 ca Tòa án nhân dân tnh
Hưng Yên.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s 13361/2023/QĐPT-DS ngày 20
tháng 11 m 2023; giữa các đương s:
* Nguyên đơn:
Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1962 (vắng mặt; có đơn đề nghị xử vắng mặt).
Địa chỉ: Đội 13, thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn, thành phố HY, tỉnh
Hưng Yên.
- Đại diện theo ủy quyền của ông B: Anh Nguyễn Khắc A, sinh m 1977;
trú tại: Thôn An Chiểu 2, xã Liên PH2, thành phố HY, tỉnh Hưng Yên (có mt).
* Bị đơn:
- Bà Bùi Thị T1, sinh năm 1976 ( mặt);
- Ch Đỗ Th Tho H1, sinh năm 1999 (vắng mặt; có đơn đề nghị x vng mặt);
Địa chỉ: Đội 12, thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn, thành phố HY, tỉnh
Hưng Yên.
2
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Luật Nguyễn Thị Thu
H2 - ng ty luật TNHH Toàn Quốc, Đoàn luật sư thành phố Hà Nội (có mặt).
*Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Nguyn Th H3, sinh năm 1957 chết ny 21/4/2023 (vcủa ông B);
2. Chị Nguyễn Thị X, sinh năm 1982 (vắng mặt);
3. Chị Nguyễn Thị T2, sinh năm 1997 (vắng mặt);
Địa chỉ: Đội 13, thôn Xích Đằng, png Lam n, thành phố HY, tỉnh
Hưng Yên.
4. Chị Nguyễn Thị V, sinh năm 1984 (vắng mặt);
Địa chỉ: Saga Ken Kabatsu Shi 1 -3288 -1 Japan (Nhật Bản).
5. Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1989 (vắng mặt);
Địa chỉ: Đội 10, An Chiểu 1, Liên PH2, thành phHY, tnh Hưng Yên.
Đại diện theo ủy quyền của chị V chị L: Ông Nguyn n B, sinh m
1962; Địa chỉ: Đội 13, thôn Xích Đằng, phường Lam Sơn, thành phố HY, tỉnh
Hưng Yên (vắng mặt; đơn đ ngh xử vắng mặt).
6. Ông Đỗ Văn T3, sinh năm 1974 (vắng mặt);
Địa chỉ: Đội 12, thôn Xích Đằng, png Lam n, thành phố HY, tỉnh
Hưng Yên.
7. n phòng công chứng AD;
Địa chỉ: S480 Nguyễn n Linh, phường Hiến Nam, thành phố HY, tỉnh
Hưng Yên. Trưởng văn phòng: Ông An Văn Dũng (vắng mặt).
Người làm chứng:
- Ông Phạm n T4, sinh m 1959; trú tại: Số 27 Linh Đài, Hồng Châu,
thành phố Hưngn, tỉnh Hưng Yên (có mặt);
- Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1971; trú tại: Đội 13, thôn Xích Đằng, phường
Lam Sơn, thành phố HY, tỉnh Hưng Yên (có mặt).
NI DUNG V ÁN:
* Theo đơn khởi kin trong quá trình gii quyết v án Nguyên đơn
ông Nguyễn Văn B trình bày:
Ông Bùi Th T1 người cùng thôn vi nhau. m 2015, ông vay
tin ca v chng T1, ông T3 để cho con gái Nguyn Th V đi xuất khu lao
động ti Nht Bn. Vic vay tin din ra làm 3 ln:
- Ln 1 vào ngày 06/6/2015, vay 100.000.000đ;
- Ln 2 vào ngày 08/8/2015 vay 50.000.000đ;
- Ln 3 vào ngày 19/8/2015 vay 70.000.000đ.
Tng 3 lần vay là 220.000.000đ, đu viết giy vay ông ký nhn. Sau
đó, bà T1 đề ngh viết thành giy vay tin c th đề ngày 06/6/2015, thi hn vay là
3
3 m, lãi suất 1,2%/ tháng, tháng nào tr lãi tháng đy. Ngoài ra, ông n làm 01
hợp đồng chuyển nhượng 400m
2
đất cho bà T1, ông T3 để làm tin. Hợp đồng ch
ông và các con ông ch Nguyn Th X, Nguyn Th V, Nguyn Th L Nguyn
Th T2 ký, n ch ký ca v ông ông t thay. Các bên tha thun nếu hết
thi hạn 3 m ông không tr hết s n 220.000.000đ thì bà T1, ông T3 s sang tên
chính ch 400m
2
đất trên. Đến nay ông mi tr lãi, chưa trả gc.
Ngày 08/12/2015, ông li vay ca T1, ông T3 01 cây vàng, viết giy
vay, tha thun tr bng ng lãi sut 300.000đ/ tháng, tháng nào trả lãi tháng
đấy. Thi đim vay giá vàng 29.000.000đ/1 cây. Đến nay ông mi tr lãi, chưa
tr gc.
Ngày 09/5/2018 (không nh ngày âm hay dương), ông vay ca T1, ông
T3 01 cây vàng, tr giá vàng khi vay là 33.000.000đ/1 y; viết giy vay nhưng
không tha thun lãi suất. Đến nay ông chưa trả được s n này.
Ngày 21/6/2018 m lch) tc ngày 02/8/2018 dương lch, ông vay ca
T1, ông T3 s tiền 130.000.000đ, viết giy vay, không ghi lãi suất nhưng thỏa
thun bng ming lãi sut 1,2%/ tháng. T1 bt ông tính c lãi ca 2 ln vay
vàng lần trước lãi ca s tiền vay 220.000.000đ trong thi hn 2 tháng 7 triu
đồng để nhp vào s tin vay gc. Nên s tin cht trong giy nhn tin là
137.000.000đ (130 triệu tin gc 7 triu tiền lãi). Đến nay ông chưa trả đưc s
ny.
Ngày 22/6/2018 âm lch, ông vay ca T1, ông T3 s tin 20.000.000đ,
viết giy vay, không ghi lãi sut nhưng thỏa thun bng ming i sut 1,2%/
tháng.
Ngày 26/6/2018 âm lch tc ngày 07/8/2018, ông vay ca T1, ông T3 s
tiền 40.000.000đ có viết giy vay, không ghi lãi suất nhưng thỏa thun bng ming
lãi suất là 1,2%/ tháng. Tính đến ngày 07/8/2018, tng s tin ca tt c các khon
ông đã vay ca T1 cht c gốc lãi 500.000.000đ được ghi vào s cht
n ca bà T1.
Ngày 29/6/2018 âm lịch (dương lịch ngày 10/8/2018), ông vay ca T1,
ông T3 s tiền 100.000.000đ viết giy vay nhn tin n đất, không ghi lãi sut
nhưng thỏa thun bng ming lãi sut 1,2%/ tháng. Mc ông viết và vào
giy vay tin đã nhận đ tin bán đất nhưng thc cht là vay tin ch không bán đất
cho T1, ông T3. Tính đến ngày này, ông đã vay ca T1, ông T3 tng s tin
600.000.000đ tính cả gốc và lãi. Đến nay ông chưa trả được s n này.
Ngày 08/7/2018 âm lch, ông viết giy vay T1, ông T3 100.000.000đ.
Thc chất 100.000.000đ là tiền lãi ca 600.000.000đ nói trên chứ ông không vay
cm tin mt tht ca T1. Ông ghi anh B phi tr lãi em T1 T3 t tháng
10/2019 âm lịch” chứ không phải là anh B phi tr đất em T1, T3 t tháng
10/2019 âm lịch” như i liu T1 cung cp, T1 đã tự ý sa ch lãi” thành
“đất”. Tính đến ngày 08/7/2018 âm lịch, ông đã vay ca bà T1, ông T3 tng s tin
600.000.000đ tính cả gốc và lãi. Đến nay ông chưa trả được s n này.
Vi các khon vay n trên, ông đu tr lãi hàng tháng theo tha thun gia
ông v chng T1. T ngày 08/7/2018 âm lịch đến nay thì ông chưa trả được
4
c lãi và gc.
Đến hạn 3 năm phải tr hết nợ, ông chưa tr được n cho T1, ông T3 n
T1 bo ông c làm hợp đồng chuyn nhượng nhà đất đ làm tin. Ngày
24/8/2018, các bên làm 02 hợp đng chuyển nhượng nhà đt ti thửa đất s 38,
t bản đồ 38, din tích 923,8m
2
, địa ch: khu ph Xích Đằng, phường Lam n,
thành ph HY, tỉnh Hưng n. V chng ông ký, ch không đọc hợp đồng. Bn
cht vic mua bán chuyn nhượng đất gia v chng ông m con bà T1 là không
thật. Ông xác đnh n gc lãi s tin ông n T1 đến ngày 08/7/2018 m
lch) là 600.000.000đ. Nay ông nhất trí xác đnh khon tin 600.000.000đ này nợ
gc và không yêu cu phi xem xét li các khon tin lãi ông đã trả cũng như khoản
tin lãi do T1 tính nhp vào n gốc. Ông đồng ý tr cho T1 n gc
600.000.000đ và lãi ca s tin 600.000.000đ với mc lãi sut ông và bà T1 đã thỏa
thun là 1,2%/ tháng k t ngày 29/6/2018 âm lch tức ngày 10/8/2018 dương lch
đến ngày Tòa án xét x sơ thẩm. Đồng thi yêu cu hy hai hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất s 2281 2282 ngày 24/8/2018 gia v chng ông
T1, ch H1; buc T1 tr li cho ông Giy chng nhn quyn s dụng đất
(GCNQSDĐ) đối vi thửa đất trên.
Đối với chi phí trích đo thửa đất theo phiếu thu ngày 14/8/2018 hết
3.870.000đ, ông đồng ý nhn tr cho bà T1.
* B đơn Bùi Th T1 trình bày:
m 2015, vợ chng ông B có vay tin ca v chồng đ cho con đi nước
ngoài. C th: Ln 1 vào ngày 06/6/2015 cho vay 100.000.000đ; lần 2 vào ngày
08/8/2015 cho vay 50.000.000đ; lần 3 cho vay 70.000.000đ, đều viết vào giy.
Tng 3 lần vay 220.000.000đ viết giy vay tin vào ngày 06/6/2015, thi hn
vay là 3 năm, lãi suất 1,2%/ tháng. Tha thun nếu sau 3 năm ông B không tr đưc
n tphi tr 400m
2
đất. Đng thi hai bên có viết tay giy chuyn nhượng đất
din tích 400m
2
đất th tại Đội 13, thôn Xích Đng, phường Lam n, xác
nhn ca UBND phường Lam n. Đến ngày 08/12/2015, ông B đã trả lãi ca s
tiền 220.000.000đ, còn gốc chưa trả đưc.
Cùng ngày 08/12/2015, tiếp tc cho ông B vay 01 cây vàng 9999, viết
giy vay n. V chng ông B đều tha thun tr lãi 300.000đ/ tháng, không
ghi thi hn vay. Ông B đã trả i được 01 năm. Đến nay ca tr đưc gc lãi
tiếp.
Hết thi hạn 3 năm ông B vay ca s tiền 220.000.000đ 01 cây vàng,
v chng ông B không tr đưc n gc lãi. Do v chng ông B n vay tin
người khác cũng không khả năng trả n cho h nên h đã cm s đỏ ca v
chng ông B m tin. V chồng n vay mượn thêm tin để đưa cho vợ chng
ông B. Tng cng bà cho v chng ông B vay tính c vàng và tin mt là
700.000.000đ,viết giy và ông B có ký nhn.
Ngày 24/8/2018, v chng ông B vi bà và ch H1 con gái đã làm hai hp
đồng chuyển nhượng hơn 923,8m
2
đất và nhà trên đất thuc tha s 38 tại n
phòngng chng AD(Hợp đồng s 2281 và 2282).
Hợp đồng s 2281 gia n chuyển nhượng v chng ông Nguyn n B
5
và bên nhn chuyn nhượng Bùi Th T1 ni dung: V chng ông B chuyn
nhượng cho T1 2 phn đất được tách t tha s 38, trong đó phần th nht din
ch 667,4m
2
; phn th hai din tích 97,2m
2
. G tin chuyển nhượng
500.000.000đ.
Hợp đồng s 2282 gia n chuyển nhượng v chng ông Nguyn n B
n nhn chuyển nhượng là ch Đỗ Th Tho H1 ni dung: V chng ông B
chuyển nhượng cho ch H1 1 phn đất được tách t tha s 38 din tích 159,2m
2
.
Giá tin chuyển nhượng là 200.000.000đ.
Ti lời khai trước đây (BL 44-46), cùng quan điểm vi ông B v nhng
ln cho ông B vay tin t 09/5/2018 đến 08/7/2019. Tuy nhiên sau này, xác
định các ngày t 09/5/2018 đến 08/7/2018, không cho ông B vay bt c khon
tiền nào như ông B đã trình y, mà đấy đu s tin tr tiền đất cho v chng
ông B theo Hợp đồng đã chuyển nhượng kng tha thun v lãi. ch cho
v chng ông B vay 220.000.000đ tiền mặt, 01 cây vàng vào năm 2015.
quan điểm kng đng ý vi yêu cu khi kin ca ông B. Nếu v
chng ông B mun ly li đất thì đồng ý để li cho ông B phần đất theo Hp
đồng đã ký với ch Đỗ Th Tho H1, đồng thi tr cho mt phn sân để m
ngõ đi vào phần đất phía trong cho rng và tr cho bà s tiền 700.000.000đ.
Ngoài ra,T1u cu phn t đề ngh hy hợp đng chuyn nhượng đất
nông nghiệp 03 đề ngày 10/6/2009 gia v chng T1 vi gia đình ông B đối vi
din tích 163m
2
đất nông nghip giáp thủy văn, phía tây giáp đất ông Nguyễn n
C, không ghi rõ thuc tha đất nào, t bn đồ bao nhiêu (theo ông B khai thì 163m
2
đất nông nghip này là mt phn ca tha s 11/13, t bản đồ s 12, GCNQSDĐ s
1339 ngày 10/3/1996) yêu cu ông B tr li cho s tiền 68.000.000đ tiền gc
tin lãi theo quy đnh ca pháp lut tính t ngày 10/6/2009. Tuy nhiên ngày
19/5/2022, đã t nguyn rút yêu cu phn t, ông B cũng đng ý vi quan điểm
t nguyn rút yêu cu phn t ca bà T1.
* B đơn chị Đỗ Th Tho H1 trình bày:
Ch con gái T1, ông T3. Ch không biết việc mua n đt giữa gia đình
ông B và m ch. Ch ch đưc m ch nh đứng tên trong hợp đồng chuyển nhượng
được kết ti văn phòng ng chứng. Nay ông B đơn khởi kin ch T1,
ch đề ngh Tòa án làm vic vi m ch và gii quyết theo quy đnh ca pháp lut.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Bà Nguyn Th H3: v ông B. Vic ông B vay tin ca bà T1, ông T3
như nào không biết ông B không nói vi bà. không biết ông B vay bao
nhiêu ln bao nhiêu tin. chưa lần nào vào nhà T1, ông T3 để vay tin
vàng. Có mt ln ông B ch bà đến văn phòng công chứng để bo bà ký vào giy gì
đó, cũng không đọc đó giấy cũng không có ai đc cho biết. Nay ông
B khi kin bà T1, ch H1 v ni dung hy hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất, bà
đồng ý vi yêu cu khi kin ca ông B.
- Ông Đỗ Văn T3: Ông chng T1. Ông biết vic v chng ông B
nhiu ln vay tin ca v chng ông đều đến nhà ông để vay. Tin, ng
T1 đưa cho vợ chng ông B vay là tài sn chung ca v chng ông. Các ln v
6
chng ông B vay tin, ông đu đồng ý cho vay, còn đng lên giao dch tha thun
c th s tin vay, lãi suất như thế nào t ch T1 ông B giao dch vi
nhau. Ông biết vic T1 ch H1 nhn chuyển nhượng đất và nhà ca v
chng ông B, bà H3, còn ông không tham gia ký kết hợp đồng chuyn nhượng đó.
- Ch Nguyn Th T2: Ch con gái ca ông B. Ch không biết vic chuyn
nhượng đất 03 gia b m ch T1. Ch cũng không biết phi ch bên
dưới giy chuyển nhượng đất 03 ngày 10/6/2009 hay không khi đó chị còn nh.
Vi yêu cu hy vic chuyển nhượng đt 03 ca T1 t ch quan điểm để cho
b m ch quyết định.
- Văn phòng công chng AD: Ngày 24/8/2018, Văn phòng Công chng AD
thc hin làm th tc ng chng 2 hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất s 2281 2282 gia n chuyn nhượng ông Nguyn n B Nguyn
Th H3 vi n nhn chuyển nhượng Bùi Th T1 (Hợp đồng 2281) Đ
Th Tho H1 (Hợp đồng 2282). Các bên đã t nguyn cung cấp đầy đ các thông
tin nhân tài liu liên quan đến vic chuyn nhượng quyn s dụng đất. Bên
chuyển nhượng n nhn chuyển nhượng đều t nguyn ký kết hợp đồng
thng nht cam kết thc hin tha thun ca hợp đồng. n phòng chng kiến vic
kết tha thun thc hin hợp đồng của c bên. n phòng xác nhận đã thực
hin ng chứng cho các bên đúng trình t, th tục theo quy đnh ca pháp lut
cung cp cho Tòa án bn sao các tài liệu, n bản các đương s đã cung cấp cho
Văn phòng công chứng AD để làm hợp đồng chuyn nhượng bn sao Hợp đồng
chuyển nhượng s 2281 và 2282.
Xác minh ngun gốc đất, UBND phường Lam Sơn cung cp:
Ban đầu ti s đăng ruộng đất, s mc 290 năm 1984 -1986; din tích
923,8m
2
đất ca ông B H3 nm ti tha s 397, t bản đồ s 2 đăng ký n c
Đào Thị Đ (bà ni ông B), din tích 2.156m
2
, loại đất th cư. Biến động qua các
năm, thửa đất trên được tách ra làm 2 tha, trong đó 01 thửa khai đăng n
ông Nguyn n B, din tích 923,8m
2
. Ngày 31/5/2018, ông B được cp
GCNQSDĐ với din tích 923,8m
2
, tha s 38, t bản đồ s 38 mang n ông
Nguyễn Văn B và bà Phm Th H3. Đây là diện tích đất không có tranh chp vi ai.
Sau này, ông B, H3 đã tách diện ch này ra làm 03 mnh đất vi các din tích
97,2m
2
; 667,4m
2
159,2m
2
chuyển nhượng cho T1, ch H1 nhưng chưa
thông qua y ban làm th tc sang tên.
Đối vi vic chuyển nhượng đất nông nghip gia ông Nguyn Văn B v
chồng ông Đỗ Văn T3, Bùi Th T1 thì không thông qua b phận địa chính phường
nên đa phương không biết vic chuyển nhượng này, không xác đnh đưc các n
chuyển nhượng thửa đất nào. Gia đình ông B gia đình T1 cũng không ai
khai biến đng quyn s dụng đất nông nghip. Do vậy xác định giao dch này nếu
thì không hp lệ, không đm bảo các quy đnh ca pháp lut v chuyn
nhượng quyn s dụng đất.
Biên bn xem xét thẩm định ti ch và Biên bản định giá tài sản xác định:
+ Thửa đất tranh chp thửa đất s 38, t bản đồ s 38 tại Đi 13, thôn
Xích Đằng, png Lam n, thành phố HY; din tích 923,8m
2
. Các đương s
tha thun 923,8m
2
đất tr giá 1.108.000.000đ.
7
+ Tài sản trên đất bao gm: 01 nhà 1,5 tng; 01 nhà cp 4 din tích 14,5m
2
;
01 lán tôn din tích 50,8m
2
, 01 sân gạch đỏ din ch 73,2m
2
; 01 sân lát xi măng
din tích 38,1m
2
; 01 b đựng nước th tích 10,4m
2
; 01 bếp cũ; 04 y nhãn đường
kính 35cm; 01 cây mít đường kính 10cm; 01 y sấu đường kính 25cm mt s
cây nhỏ. Các đương s tha thun toàn b tài sn này tr giá 92.000.000đ (trừ 01
bếp một s cây nh trong vườn các đương s t nguyn đề ngh không đnh
giá).
* Ti Bn án dân s thẩm s 20/2022/DS-ST ngày 22 tháng 12 năm
2022, Tòa án nhân dân tnh ng Yên đã quyết định:
Căn c khoản 3 Điều 26, khon 3 Điều 35, điểm c khon 1 Điều 37, Điều
147, Điều 228, Điều 271, Điều 273 B lut t tng dân sự; Các Điều 122, 124, 131,
463, 468 B lut dân s 2015; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca U ban Thường v Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu,
np, qun lý và s dng án phí và l p Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin ca ông Nguyễn Văn B.
1. Buc ông Nguyn n B Nguyn Th H3 phải liên đới tr cho v
chng bà Bùi Th T1, ông Đỗ n T3 s tiền 1.007.970.456đ.
K t ngày có đơn u cu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, n phi thi nh án còn phi chu khon tin lãi ca s tin
còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy đnh tại Điều 357, Điều 468 ca B lut
dân s năm 2015.
2. Hy hai hợp đồng sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s công chng 2281, quyn
s 03/2018 TP/CC - SCC/HĐGD, ngày 24/8/2018 gia n chuyn nhượng v
chng ông Nguyn n B, Nguyn Th H3 bên nhn chuyn nhượng
Bùi Th T1.
- Hợp đng chuyn nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất s
công chng 2282, quyn s 03/2018 TP/CC - SCC/HĐGD ngày 24/8/2018 gia
bên chuyển nhượng v chng ông Nguyn n B, Nguyn Th H3 n
nhn chuyn nhượng là ch Đỗ Th Tho H1.
3. Buc Bùi Th T1 phi tr cho v chng ông B, H3 Giy chng nhn
quyn s dụng đất s CG 547131, vào s cp giy s CH 00528, đối vi thửa đất
tha s 38, t bản đồ s 38, din tích 923,8m
2
thuc khu ph Xích Đằng, png
Lam Sơn, thành ph HY, tnh Hưng n do UBND thành ph HY cp ngày
31/5/2018 cho ông Nguyn Văn B và bà Nguyn Th H3.
4. Không chp nhn yêu cu ca Bùi Th T1 v việc đề nghng nhn và
buc v chng ông B bà H3 phi tiếp tc thc hin hai hợp đồng sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s công chng 2281, quyn
s 03/2018 TP/CC - SCC/HĐGD, ngày 24/8/2018 gia n chuyn nhượng v
chng ông Nguyn n B, Nguyn Th H3 bên nhn chuyn nhượng
Bùi Th T1.
8
- Hợp đng chuyn nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất s
công chng 2282, quyn s 03/2018 TP/CC - SCC/HĐGD ngày 24/8/2018 gia
bên chuyển nhượng v chng ông Nguyn n B, Nguyn Th H3 n
nhn chuyn nhượng là ch Đỗ Th Tho H1.
5. Đình chỉ u cu phn t ca Bùi Th T1 v việc đề ngh hy hợp đồng
chuyển nhượng đất nông nghiệp 03 đề ngày 10/6/2009 gia v chng T1 vi gia
đình ông B đối vi din tích 163m
2
đất nông nghip v trí giáp trm thủy văn,
phía tây giáp đất ông Nguyễn Văn C.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm n quyết định v chi pt tng, án phí
thông báo quyn kháng cáo theo quy đnh ca pháp lut.
Ngày 28/12/2022, b đơn Bùi Thị T1 đơn kháng cáo toàn b bn án
thm.
* Ti phiên tòa phúc thm:
- Quan điểm ca Luật sư bảo v quyn, li ích hp pháp cho bà T1:
Quá trình gii quyết v án ti cấp thẩm, nguyên đơn ch yêu cu hy hp
đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất, không yêu cu gii quyết hu qu ca
hợp đồng nhưng Tòa án cấp sơ thẩm gii quyết c hu qu là vượt quá yêu cu khi
kiện; các bên đương sli khai n nhiu mâu thun với nhau nhưng chưa được
đối cht; li khai ca các nhân chng v vic T1 vay tin ca h để mua đất,
cũng như 2 chữ b sa trong hợp đồng t ch Lãi” thành chữ “Đất” đều chưa
được làm ; giá đất được định giá nhưng không căn c vào quy đnh ca UBND
tỉnh ban nh khung giá đất trong v án này, T1 người tr tin trích đo
thửa đt. Vi các vấn đề chưa được làm u trên nhưng Tòa án cấp thẩm vn
xét x v án là vi phm nghiêm trng t tụng, đ ngh hy toàn b v án.
- Quan điểm của người đại din theo y quyn ca ông B:
Các tài liu chng c trong h sơ vụ án do chính các đương s xut
trình cho Tòa án các đương s hoàn toàn không ai thc mc v các chng
c do các bên đương s xut trình; bn cht ca v án T1 cho ông B vay tin,
đến thi điểm ông B không tr được n tT1 ép phải gán đất để tr n; T1
là người cho ông B vay tin để thc hin việc làm GCNQSDĐ cho nhà ông B,
chính T1 người đi làm thủ tc cấp GCNQSDĐ cho nhà ông B, mục đích
sau khi làm xong GCNQSDĐ t s thế chấp để vay tin ngân hàng. Tuy nhiên, do
không vay được tin ngân hàng nên T1 người vn gi GCNQSDĐ ca nhà
ông B. Giy cht n s tin 700 triu đồng bao gm 100 triệu đng tin lãi
600 triệu đng tin vay gc; sau khi ông B không tr được n cho T1 t 02
người con r ca ông B đến gp T1 đề ngh được tr cho s tin 1 t đồng
nhưng bà T1 không đồng ý; nhân chng trong v án như ông Tun, Mau khai
T1 có vay h 15 triu đồng để mua đất nhà ông B li khai vô lý; vic sa ch
Lãi” thành chữ “Đất” trong giấy t do ông B b ép buc khi không thanh toán
được tin n cho T1; đối vi giá đất do các bên đương s thng nht tha
thun php vi giá thc tế nên được Tòa án chp nhận. Do đó, đ ngh không
chp nhn kháng cáo.
9
- Đại din Vin kim sát nhân n cp cao ti Hà Ni ý kiến đánh giá việc
tuân theo pháp lut ca những người tiến hành t tng ti giai đoạn xét x phúc
thm đúng pháp luật; kháng cáo hp l, trong thi hn luật định nên được xem
xét theo th tc phúc thm.
V ni dung: Giữa các đương s s vay mượn tin với nhau đúng, thể
hin ti các giy t vay mượn do chính các đương s xuất trình chính các đương
s tha nhn ti Tòa án. Tuy nhiên, khi đến hn tr n t ông B không có kh năng
thanh toán nên b ép phi ký hợp đồng bán đất để tr n, trong hợp đồng th hin rõ
vic khi n nhn chuyn nhượng giao đ tin tn chuyển nhượng phi giao
nhà, đất nhưng T1 chưa bao giờ đến nhn đất hoc yêu cu ông B phi thc hin
việc giao nhà, đất; đến nay, toàn b nhà, đất vn do gia đình ông B qun lý, s
dụng. Do đó, hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất gi to để che đậy
giao dịch vay mượn tiền. Đi vi vn đề vay mượn tin: Các bên đương s đều
tha nhận có vay mượn tin nhưng bà T1 cho rng ông B chưa trả gc và lãi; ông B
cho rng đã trả lãi sau đó được tính gp vào tin gc nhưng không chứng c
chng minh; bản án sơ thẩm tính lãi buc ông B phi tr là có căn cứ. Do đó, không
căn c chp nhn kháng cáo của đương sự, đề ngh Hi đồng xét x gi nguyên
các quyết đnh ca bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA HỘI ĐỒNG XÉT X:
Sau khi nghiên cu các i liu trong h v án đã được thm tra ti
phiên tòa, trên cơ s xem xét đầy đủ, toàn din chng c, ý kiến của nguyên đơn, b
đơn, người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan, Luật sư của đại din Vin Kim
sát; sau khi ngh án, Hội đồng xét x xét thy:
[1]. V t tng:
[1.1]. Quan h pháp lut thm quyn: Ông Nguyn n B khi kin u
cu hy hai hợp đồng chuyn nhượng quyn s dụng đất s công chng 2281
2282 ngày 24/8/2018 gia v chng ông T1, ch H1 đối vi 923,8m
2
đất và
tài sn trên đất thuc tha s 38, t bản đồ s 38 thuc khu ph Xích Đằng, phường
Lam n, thành phố HY, tỉnh ng n; buộc T1 tr li cho ông GCNQSDĐ
đối vi thửa đất trên. Đồng thi, đồng ý tr cho T1 n gốc 600.000.000đ lãi
ca s tin 600.000.000đ với mc lãi sut ông T1 đã thỏa thun 1,2%/
tháng k t ngày 29/6/2018 âm lch tức ngày 10/8/2018 dương lịch đến ngày Tòa
án xét x sơ thẩm. B đơn T1 đề ngh công nhn hai hợp đồng chuyển nhượng
s công chng 2281 và 2282 ngày 24/8/2018; yêu cu phn t đề ngh hy hp
đồng chuyn nhượng đất nông nghiệp 03 đề ngày 10/6/2009 gia v chng T1
với gia đình ông B đi vi din tích 163m
2
đất ng nghip giáp trm thủy văn,
phía Tây giáp đt ông Nguyn n C, yêu cu ông B tr li cho s tin
68.000.000đ tiền gc và tiền lãi theo quy đnh ca pháp lut tính t ngày 10/6/2009.
vy quan h pháp luật được xác đnh tranh chp v hợp đng chuyn
nhượng quyn s dụng đất, tranh chp v hợp đồng vay tài sn.
Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan trong v án các ch Nguyn Th V
Nguyn Th L xut cnh khi Vit Nam trước thi điểm Tòa án nhân n thành
ph HY th và gii quyết v án n Tòa án nhân n tnh Hưng n gii quyết
theo thm quyn là có căn cứ, đúng quy đnh ca pháp lut.
10
[1.2]. Trong qtrình gii quyết v án, T1 rút yêu cu phn t đề ngh
hy hợp đồng chuyển nhượng đất nông nghiệp 03 đề ngày 10/6/2009 gia v
chng T1 với gia đình ông B đối vi din tích 163m
2
đất nông nghip giáp trm
thủy văn, phía Tây giáp đất ông Nguyễn Văn C, và yêu cu ông B tr li cho s
tiền 68.000.000đ tiền gc tiền lãi theo quy đnh ca pháp lut tính t ngày
10/6/2009. Vic rút yêu cu phn t ca T1 t nguyn, p hp với quy đnh
ca pháp lut nên Tòa án cp sơ thẩm đình chỉ yêu cu phn t không xem xét
gii quyết trong v án này là đúng.
[2]. V ni dung:
[2.1]. Trên s tài liu trong h sơ, lời khai của các n đương s.
căn cứ xác định gia v chng ông B, bà H3 và v chng bà T1, ông T3 có quan h
vay mượn i sn vi nhau. C th, v chng ông B vay v chng T1 vào các
ln sau:
- Ln 1 vào ngày 06/6/2015, vay 100.000.000đ;
- Ln 2 vào ngày 08/8/2015 vay 50.000.000đ;
- Ln 3 vào ngày 19/8/2015 vay 70.000.000đ.
Tng 3 lần vay là 220.000.000đ, được cht vào giy vay tiền đề ngày
06/6/2015, thi hn vay là 3 năm, lãi suất 1,2%/ tháng, tháng nào tr lãi tháng đấy.
Ngày 08/12/2015 âm lch, ông B vay ca bà T1, ông T3 01 y vàng, viết
giy vay, tha thun tr bng vàng và lãi suất 300.000đ/ tháng, tháng nào trả lãi
tháng đấy.
Ngày 09/5/2018 âm lch, ông B vay ca bà T1, ông T3 01 cây vàng.
Ngày 21/6/2018 m lch) tức ngày 02/8/2018 dương lch, ông B vay ca
T1, ông T3 s tin 130.000.000đ. Tính cả lãi ca s tiền vay 220.000.000đ trong
thi hn 2 tháng lãi ca hai cây vàng t tng 7 triệu đồng. Do vy, c T1
và ông B đã chốt s tin vay c gc lãi trong giy nhn tin ngày 21/6/2018 m
lch) là 137.000.000đ (130 triệu tin gc và 7 triu tin lãi).
Ngày 22/6/2018 âm lch (tức 03/8/2018 dương lch), ông B vay ca T1,
ông T3 s tiền 20.000.000đ, viết giy vay, không ghi lãi suất nhưng thỏa thun
bng ming lãi sut là 1,2%/ tháng.
Ngày 26/6/2018 âm lch (tc ngày 07/8/2018 dương lịch), ông B vay ca
T1, ông T3 s tin 40.000.000đ viết giy vay, không ghi lãi suất nhưng thỏa
thun bng ming lãi suất 1,2%/ tháng. Tính đến ngày 07/8/2018, hai n cht
các khon n gc lãi ca tt c c khon ông B đã vay của T1 là
500.000.000đ và được ghi vào s cht n ca bà T1.
Ngày 29/6/2018 âm lch (dương lịch là ngày 10/8/2018), ông B nhn ca
T1, ông T3 s tiền 100.000.000đ viết giy vay nhn tiền n đất. Tính đến ngày
29/6/2018 âm lch, ông B đã vay ca T1, ông T3 tng s tin c gc lãi
600.000.000đ.
Ngày 08/7/2018 âm lịch (dương lịch ngày 18/8/2018), ông B viết giy
vay bà T1, ông T3 100.000.000đ.
11
Theo ông B, s tin 100.000.000đ này là không thật thc cht là s
tin lãi ca 600 triu đồng nói trên tính đến tháng 10/2019 âm lch vi lãi sut
1,2%/tháng. Tuy nhiên, phía T1 không tha nhn, khẳng định 100.000.000đ
là tin tht do tr cho ông B để tính vào tin bán đất. Li trình bày ca bà T1
phù hp vi ni dung giy biên nhn do chính ông B viết Hôm nay ngày 8/7/2018
âm lch, tôi Nguyễn Văn B cùng vNguyn Th H3 nhận thêm 100.000.000đ tổng
s 700.000.000đ, anh B đã nhận đủ tin, anh B phi tr đất em T1, T3 t tháng
10 năm 2019 âm lịch”. Trong Giy biên nhn do chính ông B viết không th hin
là khon tin lãi như ông B đã trình bày.
Như vậy, căn cứ xác định đến ngày 08/7/2018 âm lch tc là ngày
18/8/2018 dương lịch, v chng ông B đã nhn ca v chng T1 tng s tin
700.000.000đ.
[2.2]. V vic chuyn nhượng quyn s dụng đất i sn trên đất gia v
chng ông B, bà H3 viT1 và ch Đỗ Th Tho H1:
Nhn thy, ngày 24/8/2018, v chng ông B, H3 cùng vi T1 ch
H1 đã làm hai hợp đồng chuyển nhượng 923,8m
2
đất tài sn trên đất thuc tha
s 38, t bn đ s 38 thuc khu ph Xích Đằng, phường Lam Sơn, thành ph
Hưng Yên, tỉnh HYti Văn phòng công chứng AD.
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s công chng 2281, quyn s
03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD gia n chuyển nhượng v chng ông Nguyn
Văn B, Nguyn Th H3 bên nhn chuyển nhượng Bùi Th T1 có ni
dung: V chng ông B, H3 chuyển nhưng cho T1 2 phần đất được tách t
tha s 38, trong đó phần th nht din ch 667,4m
2
, phn th hai din tích
97,2m
2
. Giá tin chuyn nhượng là 500.000.000đ.
Hợp đồng chuyn nhưng quyn s dụng đất i sn gn lin với đất s
công chng 2282, quyn s 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD giữa bên chuyn nhượng
là v chng ông Nguyễn Văn B và bên nhn chuyển nhượng là ch Đỗ Th Tho H1
ni dung: V chng ông B, H3 chuyển nhượng cho ch Đỗ Th Tho H1 1
phần đất được tách t tha s 38 din tích 159,2m
2
, i sản tn đt ngôi nhà 1,5
tng. Giá tin chuyn nhượng là 200.000.000đ.
Tng giá tr chuyển nhượng ca hai hợp đồng trên là 700.000.00chính
s tin v chng ông B đã vay vợ chng T1, ông T3.
[2.2.1]. Đánh giá hai hợp đồng chuyn nhượng:
V hình thc: C hai hợp đồng đều được lập thành n bn được công
chng, chng thực theo đúng quy đnh ca pháp lut. Bên chuyn nhượng nhn
chuyển nhượng cùng điểm ch vào hp đồng. Thửa đất trước khi làm th tc
chuyển nhượng đã được UBND thành ph HY cp GCNQSDĐ s CG 547131, vào
s cp giy s CH 00528 ngày 31/5/2018. vy đ điu kiện để chuyn
nhượng theo quy đnh ca luật đất đai.
Xét ni dung hợp đng: Phía ông B cho rng vic chuyển nhượng quyn s
dụng đất và i sn gn lin vi đất theo hai hợp đồng ng chng s 2281, 2282
ngày 24/8/2018 không phi chuyn nhượng thc tế ch hình thức để nhm
cm c đảm bảo nghĩa vụ tr n. Trong khi T1 khng đnh mua bán tht vi
12
nhau.
Nhn thy, quan h vay n gia v chng ông B vi v chng T1 là
thật được th hin trong s ghi c ln vay do T1 xuất trình. Đi vi hai ln
giao nhn tin sau cùng, mc dù trong s ghi chép ca T1 th hin ni dung:
Ngày 29/6/2018 âm lịch, ông B cùng v H3 vay nhn tin bán đất ca em T1
s tiền là 100.000.000đ, tổng s đã lấy tt c là 600.000.000đ, tôi Nguyễn n B,
v i Nguyn Th H3 đã nhận đ s tiền n đất trên (là sáu trăm triệu)”.
biên nhn ngày 8/7/2018 âm lch Tôi là Nguyễn Văn B cùng v Nguyn Th H3
nhận thêm 100.000.000đ tổng s 700.000.000đ, anh B đã nhận đ tin, anh B
phi tr đất em T1 T3 t tháng 10 m 2019 âm lịch”. Tuy nhiên căn c xác
định, đây thực cht không phi là chuyn tht giữa hai bên trênsở sau:
Trên thc tế, khi giao dch kết hợp đồng ngày 24/8/2018, c bên không
giao nhn bt c mt khon tin nào cho nhau. S tin 700.000.000đ các khoản
vay tin và vàng cùng vi khon tin lãi được hai bên tính toán cht li vi nhau
như phân tích nêu trên; c th: Ngày 29/6/2018 âm lch cht s tin c gc lãi
600.000.000đ; ngày 08/7/2018 âm lịch tức ngày 18/8/2018 dương lịch, v chng
ông B đã nhận thêm 100.000.00ca v chng T1 nên s tin được cht tnh
700.000.000đ.
Li khai ca bà T1 th hin:
Bn chất ban đầu ông B vay tin ca v chồng tôi nhưng do không tr
được tin n chúng tôi mi tha thun theo hai hợp đồng chuyển nhượng ngày
24/6/2018 ông B đã cung cấp cho Tòa án. Sau khi ông B làm được Giy chng
nhn quyn s dụng đất thì tôi phi cầm để làm tin”.
Đến tháng 10/2019 âm lch thì tôi ông B tha thun cho phép ông B
bán toàn b nhà đất đã ký theo hợp đồng chuyn nhượng cho tôi cho người khác đ
tr tôi 1 t đồng, tôi s xóa n cho việc trước đây đã chuyển nhưng cho tôi loi
đất 03 nhưng đất quy hoch không chuyển nhượng được vi s tin
150.000.000đ và xóa b n 700.000.000đ và hai hợp đồng chuyển nhượng ngày
24/8/2018”.
Bên cnh đó, phía ch H1 con gái T1 cũng lời khai: Việc mua n đất
gia b m ch gia đình ông B ch hoàn toàn không biết, mi vic do bà T1
quyết định. Ch ch được m nh đứng tên trong hợp đồng chuyển nhưng
không biết giao dch gia m ch và ông B nên đề ngh Tòa án n cứ pháp luật để
gii quyết”.
Hơn nữa, t khi kết hợp đồng chuyn nhượng ngày 24/8/2018 thì gia đình
ông B vẫn người trc tiếp qun s dng thửa đt s 38 din tích 923,8m
2
toàn b i sn trên đất. Gia đình T1 ca khi nào yêu cu gia đình ông B phi
bàn giao đt trong khi tại Điều 3 ca hợp đồng quy đnh“Bên A (gia đình ông B) có
nghĩa v giao mt phn tha đất tài sn gn lin với đất cùng giy t v quyn
s dụng đất cho bên B vào thời điểm sau khi bên A nhn đủ tiền”. Bi nếu vic
mua n là tht tngay ti thời điểm hp đồng 24/8/2018 tgia đình ông B đã
nhận đ s tin 700 triu đồng. T1 hoàn toàn quyn yêu cu gia đình ông
B n giao đất ti thi điểm đó. Thực tế T1, ch H1 ca khi nào m th tc
sang tên đăng ký quyền s dụng đất ti cơ quan có thẩm quyn đi vii sản là đối
13
ng chuyển nhượng.
Mt khác, theo Quyết đnh s 31/2017/QĐ-UBND ngày 20/12/2017 ca
UBND tnh ng n tgiá đt ti v trí nhà ông B có giá là 1.200.000đ/m
2
; giá
thc tế xác minh ti khu vực đất nhà ông B, đội 13 Xích Đng thời điểm tháng
8/2018 theo cung cp của UBND phường khong 8 triu đồng/m
2
. Cho nên vi
tng din tích đất 923,8m
2
và ngôi nhà 1,5 tng cùng mt s tài sn khác trên đt s
không phù hp vi mc giá 700 triu đồng (tương đương giá đất ch khong
757.739đ/m
2
) vào thời điểm chuyển nhượng năm 2018 tại đa phương.
Tại phiên tòa thẩm, T1 cũng thừa nhn việc tách đt chuyển nhượng
làm thành hai hợp đồng mục đích đ sau này tin cho việc cho gia đình ông B
chuc lii sn thông qua vic tr n.
Trên thc tế, đến tháng 10/2019 âm lch, vic v chng ông B tH2 ng
vic tr n với gia đình T1 nhưng do hai bên không thống nhất được s tin phi
tr 1 t đồng hay 900 triệu đng n chưa tất toán được khon n vi nhau. Phù
hp vi li khai ca T1 đồng ý cho gia đình ông B n nhà đất cho người
khác để tr T1 1 t đồng vào tháng 10/2019 âm lch.
vy, có n cứ xác đnh, vic vay n i sn gia v chng ông B
T1 tht. vic giao dch chuyn nhượng theo Hợp đồng s công chng
2281, quyn s 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD giữa n chuyển nhượng v chng
ông Nguyn n B n nhn chuyn nhượng là Bùi Th T1. Hợp đồng s
công chng 2282, quyn s 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD giữa bên chuyn nhượng
là v chng ông Nguyễn Văn B và bên nhn chuyển nhượng là ch Đỗ Th Tho H1
đối vi i sn nhà đất ca v chng ông B là giao dch gi to gia hai n nhm
đảm bảo nghĩa vụ tr n gia v chng ông B, H3 vi v chng T1, ông T3
mà không phi chuyn nhượng thc tế. Cho nên giao dch tn s b hiu theo
quy định ti Điu 124 B lut dân s 2015.
Yêu cu ca ông Nguyễn n B v vic hy hp đồng s công chng 2281,
quyn s 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD giữa bên chuyển nhượng là v chng ông
Nguyễn n B n nhn chuyn nhượng Bùi Th T1; hy Hợp đồng s
công chng 2282, quyn s 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD giữa bên chuyn nhượng
là v chng ông Nguyễn Văn B và bên nhn chuyển nhượng là ch Đỗ Th Tho H1
là n cứ, được chp nhn. u cu ca Bùi Th T1 v việc đề ngh ng
nhn hai hợp đồng trên buc v chng ông B, H3 phi tiếp tc thc hin hai
hợp đồng là không được chp nhn.
[2.3]. V gii quyết hu qu giao dch n s hiu x hợp đồng vay
tài sn:
Ông B đề ngh hy hai hợp đồng chuyn nhượng đng ý tr T1 s tin
gốc 600.000.000đ lãi theo tha thun 1,2%/tháng k t ngày 08/7/2018 âm lch
tức là ngày 18/8/2018 dương lịch đến ngày xét x thẩm. Tuy nhiên, bà T1 không
chp nhn và yêu cu gia đình ông B phi thc hin hợp đồng đã kết ngày
24/8/2018 vì bà cho rng khon tin vay n giữa hai bên là 700.000.000đ đã
chuyn hóa thành tin thanh toán cho hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
tài sn gn lin với đất s 2281 2282. T1 cũng xác nhận k t ngày
08/7/2018 âm lch, v chng ông B chưa trả cho thêm bt c mt khon lãi nào
14
ca s tin 700.000.000đ.
Như trên phân tích, việc chuyn nhượng quyn s dụng đất tài sn gn
lin vi đất theo hai hợp đồng s 2281 và 2282 là gi tạo và đã b hy. Vì vy trong
trường hp y, không phi xem xét gii quyết gii quyết hu qu ca hợp đồng
hiệu theo quy đnh tại Điều 131 B lut dân s 2015. Mà phi xem xét Giao dch
gc gia hai n hợp đồng vay i sn thuộc trường hp tranh chp v lãi
suất để buc bên vay phi thanh toán trn cho vay.
Do đó, cn buc v chng ông B, H3 phi tr T1 s tin vay gc
700.000.000đ. Về s tin lãi, n cứ khon 2 Điu 468 B lut n s 2015, mc
lãi suất được áp dụng để buộc nguyên đơn phải tr cho b đơn là 10%/năm đối vi
s tiền 700.000.000đ, thời gian tính t ngày 18/8/2018 dương lịch (tc ngày
8/7/2018 âm lịch) cho đến ngày xét x thẩm 22/12/2022 4 năm 4 tháng 4
ngày. S tin lãi phi tr là 304.100.456đ.
Như vậy, phía gia đình ông B, H3 phải có nghĩa v hoàn tr T1, ông
T3 s tin c gc và lãi là 1.004.100.456 đồng.
Đối với chi p trích đo thửa đất theo phiếu thu ngày 14/8/2018 hết
3.870.000đ T1 đã chi. Cn buc ông B tr liT1 s tin này.
Tng cng, v chng ông B phi trT1, ông T3 s tin 1.007.970.456đ.
[2.4]. V GCNQSDĐ do UBND thành ph HY cp ngày 31/5/2018 cho ông
Nguyễn Văn B Nguyn Th H3 s CG 547131, vào s cp giy s CH 00528,
đối vi thửa đất tha s 38, t bản đồ s 38, din tích 923,8m
2
thuc khu ph Xích
Đằng, phường Lam n, thành phố HY, tỉnh Hưng n. Hiện T1 đang quản lý
Giy chng nhn. Do hai hp đồng chuyn nhượng s ng chng 2281 và 2282 đã
b hy nên T1 phi tr gia đình ông B Giy chng nhn quyn s dụng đất nêu
trên.
Vì các l trên, căn cứ khon 1 Điều 308 B lut t tng dân s; Lut phí và l
phí; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Ủy ban Thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Không chp nhn kháng cáo ca b đơn Bùi Thị T1. Gi nguyên quyết
định ca Bn ánn s thẩm s 20/2022/DS-ST ngày 22 tháng 12 m 2022 ca
Tòa án nhânn tỉnh Hưng Yên.
2. V án phí dân s phúc thm: Bùi Th T1 phi nộp 300.000 đồng nhưng
được đi tr s tin đã nộp ti Biên lai thu s AA/2021/0000201 ngày 29/12/2022
ca Cc thi hành án dân s tnh ng Yên (xác nhn T1 đã nộp xong án phí n
s phúc thm).
Các quyết đnh khác ca bn án thẩm không kháng cáo, kháng ngh
hiu lc pháp lut k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thm hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
15
Nơi nhn:
- VKSND cp cao ti Hà Ni;
- TAND tỉnh Hưng Yên;
- VKSND tỉnh Hưng Yên;
- Cc THA dân s tnh Hưng Yên;
- Các đương sự (theo địa ch);
- Lưu HS, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
Thm phán - Ch ta phiên tòa
Đã ký
Võ Hồng Sơn
Tải về
Bản án số 589/2023 Bản án số 589/2023

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất