Bản án số 58/2023/HS-ST ngày 04-05-2023 của TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2023/HS-ST ngày 04-05-2023 của TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước) về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tội danh: 201.Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 58/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/05/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Vũ Thị Kim T phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PH ĐỒNG XOÀI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 58/2023/HS-ST
Ngày: 04 - 5 - 2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Chất
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vũ Văn Diệm và Bà Đoàn Thị Nhẫn
-Thư phiên tòa: Ông Đào Hùng Thái - Thư Tòa án nhân n thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Viết Dũng - Kiểm sát viên
Trong các ngày 27 tháng 4 ngày 04 tháng 5 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án
nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử công khai vụ
án hình sự thẩm thụ số 40/2023/TLST-HS ngày 03 tháng 4 năm 2023 theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 44/2023/QĐXXST-HS ngày 11 tháng 4 năm 2023
đối với bị cáo:
Họ tên: Thị Kim T (tên gọi khác: Không), sinh năm 1965 tại Tiền
Giang; nơi đăng thường trú chỗ hiện nay khu phố B, phường T, thành phố
Đồng Xoài, tỉnh nh Phước; nghề nghiệp: Không; trình độ học vấn: 01/12; dân tộc:
Kinh; giới tính: N; tôn giáo: Phật giáo. Quốc tịch: Việt Nam. Con ông Trần C,
sinh năm 1931 Nguyễn Thị D (đã chết); bị cáo cH anh Trần Đình P, sinh
năm 1961 và có 03 người con, lớn nhất sinh năm 1982, nhỏ nhất sinh năm 1993; tiền
án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 18/12/2022 đến ngày 12/01/2023, được
thay thế biện pháp ngăn chặn cho gia đình bảo lĩnh, bcáo hiện đang tại ngoại,
mặt tại phiên tòa.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Thị H, sinh năm 1965; trú tại địa chỉ khu phố S, phường T, thành
phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Trần Thị H, sinh năm 1978; trú tại địa chỉ khu phố P, phường T,
thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước. Có mặt.
3. Bà Trần Thị Lệ H, sinh năm 1980; cư trú tại địa chỉ ấp S, xã T, huyện Đồng
Phú, tỉnh Bình Phước. Có mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hvụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Khoảng năm 2017, Vũ Thị Kim T bỏ ra số tiền khoảng 1.000.000.000đ (Một tỷ
đồng) để cho một số người vay tiền với lãi suất cao nhằm thu lợi bất chính. Lúc này,
những người khách có nhu cầu vay tiền sẽ đến gặp T hoặc gọi điện thoại thông qua số
điện thoại 0919.544.xxx để vay tiền. T sẽ hỏi nhà hoặc địa điểm buôn bán của người
vay ở đâu và mang tiền đến nhà người vay để thỏa thuận cho vay hoặc người vay đến
nhà T tại khu phố B, phường T, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước để vay tiền.
Ban đầu, T cho vay số tiền nhỏ để xem ngưi vay có khả năng đóng tin lãi hay không
nếu người vay đóng tiền lãi đầy đủ đúng ngày thì T sẽ tiếp tục cho vay tiền với số tiền
lớn hơn. Khi cho vay T u cầu người vay viết giấy tờ vay mượn tiền và không cần thế
chấp giấy tờ hay tài sản gì. Hình thức T cho vay là cho vay trả góp và vay trả lãi đứng
(vay tháng). Trong thời gian cho vay thì T cho một số người vay như Thị H, Trần
Thị H, Trần Thị LH một số người khác (chưa nhân tn, lai lịch).
Về hình thức cho vay trả góp theo ngày, thời gian góp thường 27 ngày,
tiền góp một ngày (gồm tiền gốc tiền lãi) tùy theo số tiền vay đóng nhiều hay
ít. Trong thời gian vay nếu người vay không đủ tiền để đóng tiếp thì vay gói khác để
trả tiền cho gói vay cũ (gọi là đáo). Đối với hình thức vay đứng (trả lãi theo tháng) thì
T sẽ lấy lãi 5.000đ/triệu/ngày, cứ 10 ngày sẽ thu lãi một lần. Hình thức T thu tiền
góp tiền lãi thu tiền mặt hoặc nhận qua qua số tài khoản 56012050xxxxx ngân
hàng Agribank và số tài khoản 93050xxxxx ngân hàng MB mang tên Vũ Thị Kim T.
Quá trình điều tra, quan điều tra đã xác định được Thị Kim T cho vay
với số tiền vay lãi suất như sau:
1. Thị H, từ tháng 3/2022 đến tháng 12/2022 đã vay góp đáo 09 lượt với
tổng số tiền : 600.000.000 đồng (Sáu trăm triệu đồng), tổng tiền lãi đã đóng
45.333.333 đồng, trong đó tiền lãi hợp pháp là: 8.383.xxx đồng, thu lợi bất chính số
tiền 36.949.771 đồng, lãi suất cho vay là 108,15%/năm, còn thiếu tiền gốc là:
33.333.333 đồng.
Vay trả lãi theo tháng, từ ngày 31/12/2020 đến ngày 15/8/2022 với tổng stiền
: 200.000.000 đồng (Hai trăm triệu đồng), tổng tiền lãi đã đóng là: 558.400.000
đồng, tiền i hợp pháp là: 61.194.521 đồng, thu lợi bất chính số tiền 497.205.479
đồng, i suất cho vay là 182,50%/năm, n thiếu tiền gốc là: 200.000.000 đồng.
2. Trần Thị Lệ H vay trả lãi theo tháng, từ ngày 15/01/2021 đến ngày 15/9/2022
vay với tổng số tiền là: 1.200.000.000 đồng (một tỷ hai trăm triệu đồng), tổng tiền i
đã đóng là: 2.388.000.000 đồng, trong đó tiền lãi hợp pháp : 261.698.630 đồng, thu
lợi bất chính số tiền 2.126.301.370 đồng, i suất cho vay 182,50%/m, còn thiếu
tiền gốc là: 1.200.000.000 đồng.
3. Trần Thị H vay trả lãi theo tháng, từ ngày 04/9/2019 đến ngày 27/10/2020 đã
vay với tổng số tiền là: 120.000.000 đồng, tổng tiền lãi đã đóng là: 251.550.000 đồng,
trong đó tiền i hợp pháp là: 27.567.123 đồng, thu lợi bất chính số tiền 223.983.123
đồng, lãi suất cho vay là 182,50%/năm. Đã trả được tiền gốc : 59.000.000 đồng, n
thiếu tiền gốc : 61.000.000 đồng.
Tổng số tiền Thị Kim T cho vay là: 2.120.000.000 đồng (Hai tỷ một trăm
hai mươi triệu đồng), lãi suất từ 108,15% đến 182,50%/m tổng số tiền thu lợi
3
bất chính là: 2.884.439.498 đồng (Hai tỷ tám trăm tám mươi triệu bốn trăm ba
mươi chín nghìn bốn trăm chín mươi tám đồng).
Quá trình điều tra Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Đồng Xoài đã
thu giữ: Số tiền: 3.400.000 đồng (Ba triệu bốn trăm nghìn đồng); 01 (một) điện thoại
di động Iphone 13 Promax, số imel: 358863668340648, số sim: 0919.544.xxx; 01
(một) xe Honda loại xe SH màu xám, biển số: 93P2 xxx.xx.
Ngày 27/3/2023, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài đã ra Quyết
định xử vật chứng trả lại 01 xe nhãn hiệu Honda loại xe SH u xám, biển
số: 93P2 xxx.xx cho Thị Kim T.
Tại Bản Cáo trạng số 53/CT-VKS ngày 27/3/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đồng Xoài đã truy tố bị cáo Thị Kim T về tội Cho vay lãi nặng trong
giao dịch dân sựtheo khoản 2 Điều 201 của Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên quyết định truy tố đối với
bị cáo và đề nghị Hội đồng xét xử:
-Áp dụng khoản 2 Điều 201; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1
Điều 52; Điều 35; Điều 50 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Vũ Thị Kim T số tiền
từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng.
-Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 48 của Bộ luật hình sự năm 2015; Điu
468, Điều 579, Điều 584 Điều 589 của Bộ luật dân sự năm 2015: Đề nghị Hội
đồng xét xử tuyên buộc bị cáo Thị Kim T phải nộp lại số tiền gốc cho vay theo
lời khai thừa nhận của bị cáo tại phiên tòa; lãi suất tương ứng 20%/năm đã nhận của
người vay và tiền phí khác (nếu có) để nộp vào ngân sách Nhà nước. Buộc bị cáo
Thị Kim T phải trả lại cho người vay số tiền lãi vượt quá quy định của pháp luật (trên
20%) đã nhận và buộc những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải hoàn lại số
tiền nợ gốc còn lại đã vay của bị cáo để nộp vào ngân sách Nhà nước.
-Về vật chứng vụ án: Áp dụng Điều 47 của BLHS, Điều 106 của BLTTHS: Đề
nghị Hội đồng xét xử tuyên quản thủ số tiền 53.400.000 đồng của bị cáo Vũ Thị Kim
T để đảm bảo thinh án; tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước; 01 (một) điện thoại di
động Iphone 13 Promax, số imel: 358863668340648, số sim: 0919.544.xxx.
Tiếp tục lưu theo hồ vụ án 01 quyển sổ màu đen kích thước (20 x 15)cm
trong sổ 31 tờ giấy ghi chữ số 01 quyển sổ màu đen kích thước (15 x
10)cm trong đó 02 tờ giấy ghi chữ số;
Bị cáo Thị Kim T tại phiên tòa đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội n
nội dung bản cáo trạng và lời luận tội của đại diện Viện kiểm sát. Bị cáo không tranh
luận mà chỉ xin Hội đồng xét xử xem xét xử phạt bị cáo bằng hình phạt tiền do bị cáo
là phụ nữ đã lớn tuổi để bị cáo có điều kiện lao động lấy thu nhập thi hành án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tài liệu chứng cứ, hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra;
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, Điều tra viên Kiểm sát viên trong
4
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tthủ tục quy định
của Bộ luật T tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên tòa bcáo; người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không ai ý kiến hoặc khiếu nại . Do đó, các hành
vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa, bcáo thừa nhận hành vi phạm tội như nội dung bản Cáo
trạng số 53/CT-VKS ngày 27/3/2023 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước đã truy tố. Xét lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa phù hợp
với lời khai của bị cáo trong quá trình điều tra, phù hợp với lời khai của người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về cách thức cho vay, số tiền vay; phù hợp với biên bản
thu giữ tài liệu, biên bản khám xét nơi ở; biên bản đối chiếu, tính toán số tiền cho
vay, lãi suất cho vay, vật chứng vụ án cùng các chứng cứ, tài liệu khác có trong hồ sơ
vụ án đã được thẩm tra công khai tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử đủ sở để
kết luận:
Do muốn thu lợi bất chính bằng hình thức cho vay góp (đáo hạn trả theo ngày)
vay đứng (trả lãi tháng) nên từ năm 2019 đến tháng 12/2022 tại thành phố Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước bị cáo Vũ Thị Kim T đã cho 03 người vay tiền gồm Lê Thị H,
Trần Thị H Trần Thị Lệ H vay góp 09 lượt vay cho vay đứng với tổng số tiền
cho vay 2.120.000.000 đồng, lãi suất từ 108,15% đến 182,50%/năm, tổng số tiền thu
lợi bất chính 2.884.439.498 đồng.
Căn cứ vào hành vi bị cáo Thị Kim T thực hiện đủ yếu tố cấu thành tội
“Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”, tội phạm và hình phạt được quy định tại
Điều 201 của Bộ luật hình sự. Do stiền bị cáo thu lợi bất chính trên 100.000.000
đồng nên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài truy tố bị cáo theo khung
hình phạt tại khoản 2 Điều 201 của Bluật Hình sự căn cứ, đúng người, đúng
tội và đúng quy định của pháp luật.
[3] Bcáo là người đã thành niên, đủ năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn
nhận thức được việc cho người khác vay với lãi suất cao gấp 5 lần so với lãi suất quy
định của Nhà nước là hành vi vi phạm pháp luật, nhưng do hám lợi, muốn thu về với
mức lãi suất cao để hưởng lợi bất chính nên bị cáo vẫn cố tình thực hiện. Hành vi của
bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm trực tiếp đến trật tự quản lý kinh tế của
Nhà nước trong lĩnh vực tài chính ngân hàng; nguyên nhân phát sinh các tệ nạn
hội trong hoạt động tín dụng, đẩy người đi vay càng lâm vào hoàn cảnh khó khăn hơn
khi phải trả mức lãi cao, làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị tại địa
phương.
Về tình tiết tăng nặng: Bị cáo cho vay nhiều lần, trong đó mỗi lần cho vay của
bị cáo thu lợi bất chính trên 30.000.000 đồng nên bị cáo phải chịu tình tiết tăng nặng
hình phạt “phạm tội 02 lần trở lên” theo điểm g khoản 1 Điều 52 của Bộ luật hình
sự.
Về tình tiết giảm nhẹ: Qtrình điều tra, truy tố tại phiên tòa bị cáo thành
khẩn khai báo, thể hiện sự ăn năn hối cải về hành vi phạm tội, sau khi phạm tội bị cáo
đã tự nguyện khắc phục thiệt hại bằng việc nộp lại số tiền 50.000.000 đồng nhằm
đảm bảo thi hành án. Do vậy bị cáo T được áp dụng tình tiết giảm nhẹ hình phạt được
quy định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
5
Xét thấy, bị cáo nhiều tình tiết giảm nhẹ, nơi trú ràng nên thấy
không cần phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội chỉ cần áp dụng Điều 35
của Bộ luật hình sự xử phạt bị cáo bằng hình phạt tiền cũng đtác dụng răn đe, giáo
dục bị cáo cũng như đảm bảo việc bị cáo lao động, lấy thu nhập để thi hành án.
Về hình phạt bổ sung: Xét bị cáo Vũ Thị Kim T không có nghề nghiệp ổn định
nên miễn áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo theo quy định tại khoản 3 Điều
201 của Bộ luật hình sự hướng dẫn của Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày
20/12/2021 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
[4] Về trách nhiệm dân sự:
Căn cứ hướng dẫn tại Công văn số 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 của Tòa
án nhân dân Tối cao Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP ngày 20/12/2021 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 201 của Bộ luật
hình sự việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Đối với khoản tiền gốc bị cáo cho vay; khoản tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao
nhất theo quy định của Bộ luật dân sự (20%/năm) tiền phí hồ đã thu của những
người vay được xác định các khoản tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm nên tịch
thu sung quỹ Nhà nước; Đối với số tiền lãi vượt mức lãi suất quy định của Nhà nước
(trên 20%) thì buộc bcáo hoàn trả lại cho người vay, đối với số tiền gốc người vay
còn nợ lại cần buộc người vay nộp sung vào ngân sách Nhà nước.
Tại phiên tòa bị cáo Thị Kim T khai nhận tổng số tiền gốc bcáo bỏ ra để
thực hiện việc cho vay 1.000.000.000 đồng. Xét lời trình bày của bị cáo đối
chiếu với bảng thống kê tính toán số tiền cho vay hoàn toàn phù hợp, logic vmặt
thời gian cho vay, số tiền mỗi lần cho vay, khoản gốc người vay đã trả còn nợ lại.
Do đây phượng tiện để bị cáo thực hiện hành vi phạm tội nên cần tịch thu nộp
ngân sách Nhà nước.
Đối với khoản tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ
luật dân sự (20%/năm), tiền phí hồ đã thu của những người vay; số tiền lãi vượt
mức lãi suất quy định của Nhà nước (trên 20%) đối với số tiền gốc người vay còn
nợ thì cần buộc bị cáo Vũ Thị Kim T và người vay chi trả như sau:
+ Đối với khoản vay của bà Lê Thị H:
* Gói vay góp: Bị cáo ThKim T phải nộp lại số tiền lãi theo quy định
(không quá 20%) và tiền phí hồ đã nhận của H 8.383.xxx đồng để nộp vào
ngân sách Nhà nước; bị cáo Thị Kim T phải trả lại cho bà H số tiền lãi vượt quá
quy định (trên 20%) 36.949.772 đồng. H nộp lại số tiền gốc n nợ lại
33.333.333 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
* Gói vay đứng: Bị cáo ThKim T phải nộp lại số tiền lãi theo quy định
(không quá 20%) tiền phí hồ đã nhận của H 61.194.521 đồng để nộp vào
ngân sách Nhà nước; bị o Thị Kim T phải trả lại cho H số tiền lãi vượt quá
quy định (trên 20%) 497.205.479 đồng. H nộp lại số tiền gốc còn nợ lại
200.000.000 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Đối với khoản vay của Trần Thị Lệ H: Bị cáo Thị Kim T phải nộp lại
số tiền lãi theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ đã nhận của H
261.698.630 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước; bị cáo Thị Kim T phải trả lại
6
cho H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%) 2.126.301.370 đồng. H nộp
lại số tiền gốc còn nợ lại là 1.200.000.000 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Đối với khoản vay của bà Trần Thị H: Bị cáo Thị Kim T phải nộp lại số
tiền lãi theo quy định (không quá 20%) tiền phí hồ sơ đã nhận của H
27.567.123 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước; bị cáo Thị Kim T phải trả lại
cho bà H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%) là 223.982.877 đồng. Bà H nộp lại
số tiền gốc còn nợ lại là 61.000.000 đồng để nộp vào ngân sách Nhà nước.
[6] Về vật chứng của vụ án:
Đối với số tiền 50.000.000 đồng của bị cáo Thị Kim T nộp tại Chi cục thi
hành án dân sự thành phĐồng Xoài, tỉnh Bình Phước số tiền 3.400.000 đồng thu
giữ của bị cáo trong quá trình điều tra cần quản thủ để đảm bảo thi hành án.
Đối với 01 (một) điện thoại di động Iphone 13 Promax phương tiện được bị
o T ng o mục đích phạm tội nên cần tịch thu nộp o ngân sách Nhà ớc.
Cần tiếp tục lưu theo hồ sơ vụ án 01 quyển sổ màu đen kích thước (20 x 15) cm
trong sổ 31 tờ giấy ghi chữ số 01 quyển sổ màu đen ch thước (15 x 10)
cm trong đó 02 tờ giấy ghi chữ số, do đây chứng cứ, tài liệu liên quan đến
hành vi phạm tội của bo.
[7] Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tại
phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[8] Án phí: Bị cáo phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh và mức hình phạt:
Tuyên bố bcáo Thị Kim T phạm tội Cho vay lãi nặng trong giao dịch
dân sự”.
Áp dụng khoản 2 Điều 201; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g khoản 1
Điều 52; Điều 35; Điều 50 của Bộ luật Hình sự, xử phạt bị cáo Vũ Thị Kim T số tiền
250.000.000đ (Hai trăm năm mươi triệu đồng).
Miễn áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo Vũ Thị Kim T.
2. Về trách nhiệm dân sự: Áp dụng điều 48 của Bộ luật hình sự năm 2015;
Điu 468, Điều 579, Điều 584 và Điều 589 của Bộ luật dân sự năm 2015:
Bcáo Thị Kim T phải nộp lại số tiền gốc cho vay 1.000.000.000 đồng;
nộp lại số tiền lãi theo quy định (không quá 20%) đã nhận 358.843.836 đồng để
nộp vào ngân sách Nhà nước.
Buộc bị cáo Thị Kim T phải trả lại cho những người vay số tiền lãi vượt
quá quy định (trên 20%) tổng số tiền 2.884.439.498 đồng, cụ thể như sau:
+ Trả lại cho bà Lê Thị H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%) là
534.155.251 đồng.
7
+ Trả lại cho Trần Thị Lệ H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%)
2.126.301.370 đồng.
+ Trả lại cho Trần Thị H số tiền lãi vượt quá quy định (trên 20%)
223.982.877 đồng.
Buộc những người vay phải nộp lại số tiền gốc bị cáo Thị Kim T cho
vay nhưng tại thời điểm xét xnhững người vay chưa trả để nộp vào ngân sách Nhà
nước, cụ thể như sau:
+ Thị H phải nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 233.333.333 đồng để nộp
vào ngân sách Nhà nước.
+ Trần ThLệ H phải nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 1.200.000.000 đồng
để nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Bà Trần Thị H phải nộp lại số tiền gốc còn nợ lại 61.000.000 đồng để nộp
vào ngân sách Nhà nước.
Kể từ ngày bn án có hiu lc pháp lut, người được thi hành án đơn yêu
cầu thi hành án, nếu người phi thi hành án chưa thanh toán số tiền phi thi hành t
hàng tháng còn phi chịu khon tiền lãi theo quy định tại Khon 2 Điều 468 của Bộ
lut Dân sự năm 2015, tương ng với số tiền thời gian chm tr tại thời điểm thi
hành.
Trong trường hợp bn án được thi hành theo Điều 2 Lut Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án, người phi thi hành án dân sự quyền thỏa thun thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 9 Lut Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân sự.
3. Vvật chứng vụ án: Áp dụng Điều 47 của Bộ luật Hình sự, Điều 106 của
Bộ luật Tố tụng hình sự:
Tuyên quản thủ số tiền 53.400.000đ (Năm mươi ba triệu bốn trăm nghìn đồng)
để đảm bảo thi nh án.
Tch thu nộp vào ngân sách Nhà nước 01 (một) điện thoại di động hiệu Iphone
đã cũ, không lên nguồn, không kiểm tra được tình trạng máy móc, số sim, số Imel bên
trong).
(Theo biên bn giao nhn vt chứng, tài sn số 0002105, quyển số 0043,
hiệu D47/2017 ngày 13/4/2023 Biên lai thu tiền số 0002261 ngày 20/4/2023 của
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Đồng Xoài).
4. Về án phí: Áp dụng khoản 2 Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự, điểm a
khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lphí Tòa án:
Bị cáo Thị Kim T phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án phí
hình sự sơ thẩm.
5. Quyền kháng cáo:
8
B cáo; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có mặt tại phiên tòa được
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo phần bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án niêm yết theo quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Bình Phước; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN A
- VKSND Tnh phố Đồng Xoài;
- VKSND tỉnhnh Phước;
- Chi cục THADS TP.Đồng Xoài;
- Spháp tỉnh Bình Phước. (Đã )
- CA Thành phố Đồng Xoài;
- Png PV 06 ng an tỉnh BP;
- Nời tham gia tố tụng;
- Lưu HS-VP.
Võ Chất
Tải về
58_2023_HS-ST_ BINH PHUOC 58_2023_HS-ST_ BINH PHUOC

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

58_2023_HS-ST_ BINH PHUOC 58_2023_HS-ST_ BINH PHUOC

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất