Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 57/2025/HNGĐ-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh |
| Số hiệu: | 57/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 27/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | ly hôn, tranh chấp về việc nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẠ LONG
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 57/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 27/ 6/2025
“V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con"
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẠ LONG - TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: bà Nguyễn Thu Hương
- Các hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thu Hà và ông Đồng Văn Hạnh
- Thư ký phiên tòa: bà Lư Thu Hương - Là thư ký Toà án nhân dân thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh:
ông Trần Trung Hiếu - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại Phòng xử án Tòa án nhân dân thành phố Hạ
Long xét xử công khai sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
47/2025/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2025 về việc "Ly hôn, tranh chấp
nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 114/2025/QĐXXST – HNGĐ
ngày 30 tháng 5 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên toà số 122/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thu H, sinh năm: 1984 – Có mặt
- Bị đơn: Anh Trần Nam T, sinh năm: 1980 – Vắng mặt
Cùng địa chỉ: tổ 10C, khu 4A, phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27/02/2025, bản tự khai và tại phiên toà nguyên
đơn chị Nguyễn Thu H trình bày:
Chị và anh Trần Nam T kết hôn với nhau là do hoàn toàn tự nguyện, không
bị ai ép buộc, có đăng ký kết hôn tại UBND phường L, thành phố T, tỉnh Thái
Bình ngày 01/6/2005. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T ngoại tình, chị đã cho anh
T nhiều cơ hội sửa chữa để vợ chồng hàn gắn mâu thuẫn nhưng anh T không
những không thay đổi, thậm chí còn mắng chửi, có lời nói xúc phạm chị. Mâu
thuẫn đỉnh điểm vào ngày 23/4/2025 anh T dùng vũ lực đánh chị thương tích phải
nhập viện điều trị tại Bệnh viện Bãi Cháy. Chị đã nộp cho Tòa án chứng cứ anh T
đánh chị phải nhập viện điều trị, thể hiện tại bút lục số 38, 39 và 40. Mâu thuẫn vợ
chồng chị đã được tổ dân khu phố và gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có
kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng
thực sự không còn, cuộc sống chung không thể tiếp tục kéo dài được nên chị đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Nam T.
Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng chị có 02 con chung là Trần
Đức D, sinh ngày 01/12/2005 và Trần Đức H, sinh ngày 19/3/2010. Nếu ly hôn,
chị H đề nghị được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con Trần
Đức H đến tuổi thành niên, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Đối với
con chung Trần Đức D hiện đã thành niên, không bị nhược điểm về thể chất và
tinh thần nên chị không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: chị và anh Trần Nam T không có tài sản chung nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: chị và anh Trần Nam T không có nợ chung với cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn Trần Nam T vắng mặt không lý do, không có văn bản ghi ý kiến của
mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.
Sau khi thụ lý vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ
án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công
khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh Trần Nam T vẫn không đến tham gia tố tụng
tại Tòa án và không tham gia phiên tòa xét xử. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt anh Trần Nam Thái theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ngày 21/5/2025, Tòa án đã tiến hành xác minh tại nơi cư trú của chị H, anh
T và địa phương cung cấp thông tin như sau: chị Nguyễn Thu H và anh Trần Nam
T có đăng ký hộ khẩu thường trú, đang sinh sống tại tổ 10C, khu 4A, phường T,
thành phố H. Quá trình chung sống anh chị có xảy ra mâu thuẫn, cuối tháng 4/2025
anh T đánh chị H đến mức chị H phải vào bệnh viện điều trị. Cán bộ tổ dân đã phối
hợp cùng gia đình hai bên của chị H, anh T tiến hành hòa giải mâu thuẫn cho chị H
anh T nhưng không thành.
Tòa án cũng đã tiến hành hỏi ý kiến của cháu Trần Đức H là con chung của
chị H và anh T, cháu có nguyện vọng muốn được ở cùng với mẹ.
Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát có quan điểm việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử, cũng như việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn, bị đơn đã được thực hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia
đình; đề nghị Hội đồng xét xử:
2
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thu H; chị Nguyễn
Thu H được ly hôn anh Trần Nam T.
Về con chung: giao con chung Trần Đức H, sinh ngày 19/3/2010 cho chị
Nguyễn Thu H nuôi dưỡng đến tuổi thành niên. Anh Trần Nam T không phải cấp
dưỡng nuôi con. Con chung Trần Đức D đã thành niên, không có nhược điểm về
thể chất và tâm thần nên không đề cập xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng, Tòa án nhân dân thành phố Hạ
Long nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thu H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Nam T; xét thấy anh T có nơi cư trú tại tổ
10C, khu 4A, phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh nên căn cứ khoản 1 Điều
28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh.
Về sự vắng mặt của bị đơn: anh Trần Nam T đang sinh sống tại nơi cư trú tổ
10C, khu 4A, phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh, Tòa án đã tiến hành tống
đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, giấy triệu tập đương sự tham gia
tố tụng về địa chỉ nơi anh Thái cư trú nhưng anh T đều vắng mặt không lý do,
không tham gia tố tụng tại Tòa án. Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt
bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố
tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 39, quyển số
01 ngày 01/6/2005 do Uỷ ban nhân dân phường L, thành phố T, tỉnh Thái Bình
cấp, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thu H và anh Trần Nam
T là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014.
Quá trình giải quyết vụ án, chị Nguyễn Thu H trình bày cuộc sống chung
giữa chị và anh Trần Nam T có nhiều mâu thuẫn trầm trọng, nguyên nhân mâu
thuẫn là do anh T ngoại tình, nhiều lần chị tha thứ cho anh cơ hội thay đổi tuy
nhiên anh T không những không thay đổi, mà còn có hành vi bạo lực đánh đập chị.
Chị đã giao nộp cho Tòa án tài liệu chứng cứ là bản ảnh chụp gương mặt của chị bị
anh T đánh phải nhập viện cấp cứu ngày 23/4/2025 tại Bệnh viện Bãi Cháy. Theo
giấy ra viện ngày 24/4/2025 thể hiện chị phải nằm viện theo dõi do chấn thương sọ
não.
3
Theo Biên bản xác minh ngày 21/5/2025 tại nơi cư trú, địa phương cung cấp
thông tin xác nhận vợ chồng chị H và anh T có xảy ra mâu thuẫn, cuối tháng
4/2025 vợ chồng xảy ra xô xát dẫn đến chị H phải đi cấp cứu tại bệnh viện Bãi
Cháy, phù hợp với lời trình bày của chị H và tài liệu chứng cứ chị H giao nộp cho
Tòa án. Sau khi sự việc xảy ra, địa phương có đến nhà anh T chị H, cùng gia đình
nội ngoại hai bên tiến hành hòa giải cho hai vợ chồng nhưng không thành. Chị H
cương quyết ly hôn còn anh T có thái độ thách thức không hợp tác.
Từ những căn cứ trên có cơ sở xác định tình trạng hôn nhân giữa anh T và
chị H là trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Do đó, việc chị Nguyễn Thu H xin ly hôn với anh Trần Nam T là có căn
cứ theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thu H.
[3] Về con chung: Quá trình chung sống chị Nguyễn Thu H và anh Trần
Nam T có 02 con chung Trần Đức D, sinh ngày 01/12/2005 và Trần Đức H, sinh
ngày 19/3/2010. Hiện con chung Trần Đức D đã thành niên (đủ 18 tuổi), không có
nhược điểm về thể chất và tinh thần nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
Đối với con chung Trần Đức H, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục, chị không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử xét thấy: Tại Biên bản lấy lời khai con chung ngày
28/4/2025, cháu Trần Đức H có mong muốn ở với mẹ vì mẹ luôn là người quan
tâm, chăm sóc cháu. Hơn nữa cuộc sống của cháu luôn phải chứng kiến việc bố
đánh đập mẹ và cháu. Vì vậy để ổn định về sự phát triển tâm sinh lý của cháu nên
căn cứ Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị H về
việc nuôi con. Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: chị H không yêu cầu anh T
cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung:
Chị Nguyễn Thu H và anh Trần Nam T không có tài sản chung nên Hội
đồng xét xử không đề cập.
[5] Về nợ chung:
Chị Nguyễn Thu H và anh Trần Nam T xác nhận vợ chồng không có nợ
chung với cơ quan, tổ chức, cá nhân nào nên Hội đồng xét xử không đề cập.
[6] Về án phí: chị Nguyễn Thu H phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
[7] Đối với đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ pháp luật,
phù hợp với nhận định của Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
4

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271 và
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Nguyễn Thu H; chị Nguyễn
Thu H được ly hôn anh Trần Nam T.
Về con chung: Chị Nguyễn Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục
và nuôi dưỡng con chung con Trần Đức H, sinh ngày 19/3/2010 đến tuổi thành
niên. Anh Trần Nam T không phải cấp dưỡng nuôi con chung, có quyền và nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Đối với con chung Trần
Đức D đã thành niên (đủ 18 tuổi), không có nhược điểm về thể chất và tinh thần
nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì
người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con
của người đó.
Về tài sản chung: chị Nguyễn Thu H và anh Trần Nam T không có tài sản
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: chị Nguyễn Thu H và anh Trần Nam T không vay nợ chung
với cơ quan, tổ chức cũng như cá nhân nào, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thu H phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu
tiền số 0001760 ngày 06/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh. Chị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn và vắng mặt bị đơn. Báo cho
nguyên đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
báo cho bị đơn biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Đồng Văn Hạnh – Phạm Thu Hà Nguy@n Thu Hương
Nơi nhận:
- VKSND Tp Hạ Long;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS Tp Hạ Long;
- Các đương sự;
-UBND phường Lê Hồng Phong,
TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
6
- Lưu hồ sơ + VP.
Nguy@n Thu Hương
HỘI THẨM NHÂN DÂN
Đồng Văn Hạnh – Phạm Thu Hà
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguy@n Thu Hương
7
Nơi nhận:
- VKSND Tp Hạ Long;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS Tp Hạ Long;
- Các đương sự;
-UBND phường Lê Hồng Phong,
TP Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Lưu hồ sơ + VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguy@n Thu Hương
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/07/2025 của TAND tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Ban hành: 27/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm