Bản án số 57/2023/HS-ST ngày 08-12-2023 của TAND tỉnh Hà Giang về về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
  • 57_2023_HS-ST_ HA GIANG

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

  • 57_2023_HS-ST_ HA GIANG

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2023/HS-ST ngày 08-12-2023 của TAND tỉnh Hà Giang về về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 140.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 57/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/12/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đàm Thu H phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Thanh Loan.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trn Quyết Tiến,
2. Bà Bàn Th Ba;
Thư phiên tòa: Ông Văn Thuận - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
tỉnh Hà Giang;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Quý - Kiểm sát viên.
Ngày 08/12/2023 tại Phòng xử án hình sự, Toà án nhân dân tỉnh Hà Giang
xét xử công khai V án hình sự thẩm thụ số 49/2023/TLST-HS ngày
01/11/2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2023/QĐXXST-HS ngày
13/11/2023 đối với bị cáo:
Đàm Thu H, sinh ngày 19/9/1983, tại huyện N, tỉnh Bắc Cạn; nơi trú:
tổ 11, phường T, thành phố H, tỉnh Giang; nơi tại thời điểm bị bắt: Chung
T, ngõ 206, đường M, phường P, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên; số CCCD:
006183000809 cấp ngày 25 tháng 01 năm 2023, nơi cấp Cục CSQLHC Về TTXH
BCA; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ văn hóa: 12/12; dân tộc: Tày; tôn
giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; giới tính: Nữ; con ông Đàm Minh N (đã chết)
Nn Thị Thu H, sinh năm 1959; chồng: Trần Hoài N, sinh năm 1976 ã ly
hôn m 2011); bị cáo có 02 con, con lớn sinh năm 2004, con nhỏ sinh năm 2016.
Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam ngày 07/7/2023, hiện đang bị tạm giam tại
Trại tạm giam Công an tỉnh Hà Giang; có mặt;
Người bào chữa cho bị cáo: Phạm Thị Loan, Luật sư, Văn phòng Luật
sư Phạm Thị Loan và các cộng sự thuộc Đoàn Luật sư tỉnh Hà Giang; có mặt.
Bị hại:
1. Chị Trần Thị Hoài A, sinh năm 1980, trú tại tổ 1, phường Đ, thành phố
T, tỉnh Thái Nguyên; vắng mặt.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
Bản án số: 57/2023/HS-ST
Ngày: 08/12/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
2
2. Anh Nguyễn Đức Đ, sinh năm 2000, trú tại thôn C, P, thành phố H,
tỉnh Hà Giang; vắng mặt.
3. Anh Trần Ngọc A, sinh ngày 05/5/1991. Nơi ĐKHKTT tại Đội 2, thôn
T, T, huyện V, tỉnh Giang. Nơi hiện tại: Tổ 3, phường Q, thành phố H,
tỉnh Hà Giang; vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Anh Trần Xuân H, sinh ngày 18/8/1981, trú tại: Thôn L, xã P, huyện V,
tỉnh Hà Giang; vắng mặt.
2. Anh Đinh Công T, sinh năm 1998, nơi thường trú tại tổ 1, phường M,
thành phố H, tỉnh Hà Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 05/7/2023, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Giang tiếp
nhận đơn tố giác về tội phạm của bà Trần Thị Hoài A, sinh năm 1980, trú tại tổ 1,
phường Đ, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên, tố giác Đàm Thu H: Sinh năm 1983,
ttại tổ 11, phường T, thành phố H, tỉnh Giang hành vi lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản của chị01 chiếc xe ô nhãn hiệu HYUNDAI SANTAFE,
biển kiểm soát 20A-595.62.
Ngay sau khi ra Quyết định khởi tố vụ án hình sđối với hành vi trên, ngày
08/7/2023, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Giang tiếp tục nhận được
đơn tố giác về tội phạm của anh Nguyễn Đức Đ: Sinh năm 2000, trú tại thôn C,
xã P, thành phố H, tỉnh Hà Giang và đơn tố giác của anh Trần Ngọc A, sinh ngày
05/5/1991, nơi ĐKHKTT tại Đội 2, thôn T, xã T, huyện V, tỉnh Hà Giang; nơi
hiện tại: Tổ 3, phường Q, thành phố H, tỉnh Giang ng tố giác Đàm Thu H
có hành vi thuê xe ô tô tự lái đến nay chưa trả, khi nghe thông tin Đàm Thu H đã
bị bắt các anh Đ, Ngọc A nghi ngờ H có hành vi chiếm đoạt tài sản của mình nên
có đơn trình báo cơ quan Công an.
Kết quả điều tra xác định bcáo Đàm Thu H đã thực hiện hành vi thuê,
mượn tổng số 03 chiếc xe ô nhằm mục đích làm phương tiện đi lại, sau đó mang
đi cầm cố lấy tiền chi tiêu vào mục đích nhân không được sự đồng ý của
chủ sở hữu cụ thể như sau:
- Đi vi xe ô KIA RIO, màu bạc, BKS 23A-045.74 : Ny 02/6/2023, bị
cáo Đàm Thu H đến nhà anh Nguyn Đc Đ, sinh năm 2000, trú tại: Thôn C, xã P,
thành ph H, tnh Hà Giang th chiếc xe ô tô tự i nhãn hiu KIA RIO, màu bc,
BKS: 23A-045.74 (có hợp đồng thuê xe) với g là 900.000 đồng/01 ngày để phc vụ
đi lại trong thời gian 05 ngày. Sau khi thuê xe của anh Đ, bịo H s dụng xe được
khoảng 02 đến 03 ngày, do cần tiền đchi tiêu cá nhân, tr tin nợ của nhiu người
đu tư chng khoán, tin ảo n bịo H mang xe ô tô th của anh Đ đến nhà anh
Trn Xuân H, sinh ngày 18/8/1981, trú tại: Thôn L, xã P, huyện V, tnh Hà Giang đ
cm clấy s tiền 200.000.000 đng, bị cáo đ li xe ô , giấy chứng nhận đăng kiểm
và giy chứng nhận bảo hiểm xe cho anh H. Sau khi lấy được 200.000.000 đồng, bị
cáo H mang tin đi đầu chứng khoán, tiền o và trả nợ hết dn đến khôngn khả
3
năng thanh tn lấy li xe tr cho anh Đ. Đến hạn tr xe bị cáo H gọi đin thoại, nhn
tin cho anh Đ đ tiếp tục gia hn th xe mà không nói cho anh Đ biết vic mình đã
mang chiếc xe ô trên đi cầm cố. Đến ngày 08/7/2023, anh Đ biết bị o H b cơ quan
CSĐT Công an tỉnh Hà Giang bắt giữ về hành vi Lạm dng tín nhiệm chiếm đot tài
sn nên đến quan điều tra đ trình báo.
- Đi với xe ô nhãn hiệu HYUNDAI SANTAFE, u ng, BKS 20A-
595.62: Khong 13 gi, ny 26/6/2023, sau khi ăn cơm trưa tại nhà ch Trn Thị
Hoài A thuc t1, phường Đ, thành ph T, tỉnh Thái Nguyên; Đàm Thu H hỏi mượn
xe ô tô nhãn hiệu HYUNDAI SANTAFE, màu ng, BKS 20A-595.62 của ch Hoài
A đ đi lên thành phH vi mục đích đón m Nn Th Thu H, sinh m 1959,
trú tại: T n ph Đ, thành phố T, tnh Thái Nguyên, con trai Đàm Nguyễn H, sinh
năm 2016, trú ti t11, phưng T, tnh phH, tnh Hà Giang, giải quyết công
vic cá nhân t được ch Hi A đồng ý. Sau đó, bị cáo H một mình điều khin xe ô
tô ca chị Hi A đi từ thành phố Tn tnh ph H. Đến khong 18 gi 30 phút t
đến thành phH, H đi ăn cơm ng bà Vũ ThÁ, sinh m 1963, trú ti: T15, phường
T, thành ph H để n bc về việc H n đất lấy tin tr số nợ 500.000.000 đồng
cho bà Á. Đến sáng ngày 27/6/2023, do không n đưc đt n Đàm Thu H cùng
Á đến Trung tâmnh chính công thuộc UBND huyn V, tnh Hà Giang để làm th
tc chuyn nhượng quyền sử dụng đt tại M, huyn V cho Á, sau đó H với
Á quay li thành ph H. Khi n đến thành phH thì gp anh Lưu Trí L, sinh năm
1973, trú ti: Tổ 18, phường N, thành ph H tìm H đ đòi số tin nợ 500.000.000
đng và 04 ch ng mà bị o H vay mượn trưc đây. Khi bị anh L đòi nợ, Đàm Thu
H xin kht nợ thêm một thi gian nữa, nhưng anh L không đồng ý yêu cầu phải tr
tin tớc 16 gi 30 phút cùng ny. Lúc này, do không có tiền để trả cho anh L nên
H ny sinh ý định mang chiếc xe ô tô mượn ca ch Hoài A đi cm c để lấy tin tr
n. Sau đó, bị cáo H đi tìm mt số i để cầm cố xe ô tô nhưng do H không phi xe
chính ch đng n trong giấy đăng xe n không ai đồng ý cho cm cố, c y bị
cáo H đến quán phô khu vc cng trưng Trung m giáo dc thường xuyên tnh
Hà Giang nh in tờ mu giấy mua bán, cho tng xe, H tự viết nội dung chị Trn Th
Hoài A n xe cho b cáo tự , viết tên ni n xe Trn Thị Hoài A để nhằm
mục đích cầm cố đưc xe. Sau đó, bị cáo H đến gặp anh Đinh Công T, sinh m 1998,
nơi thưng trú ti: T1, phưng M, thành phH, tỉnh Hà Giang để cm cố chiếc xe ô
tô nhãn hiu HYUNDAI SANTAFE, màung, bin kiểm soát 20A-595.62 với giá
750.000.000 đồng. Sau khi nhn đưc tin, H chuyn khon trnợ cho anh Lưu Trí L
s tin là 321.000.000 đồng, trả tiền th mặt bng qn nưc tại tn C, xã P, thành
phH tin cầm c xe ô tô KIA MORNING, màu trng, BKS 23D-002.28 cho anh
Trn Xn H vi s tin 285.000.000 đồng, s tin còn li bo H trnợ mt sngười
và chi tu nhân hết. Sau khi thy H không mang xe ô về tr thì ch Hoài A nhiều
ln gọi điện thoi qua zalo cho H yêu cầu mang xe ô tô vthì H đưa ra nhiu do
khác nhau i với Hoài A ca về được. Đến ny 28/6/2023, chHoài A trực tiếp
lên thành ph H m gặp H lấy li xe ô , c này H mi thừa nhận đã mang xe ô đi
cm cly tin trnợ, hin không tin thanh toán để chuộc lấy lại xe về tr cho ch
Hoài A.
4
- Đối với xe ô tô, nn hiu KIA MORNING,u trắng, BKS 23D-002.28:
Khong đầu tháng 6/2023 (kng nhớ ngày), sau khi cầm cố chiếc xe ô tô th của
Nguyn Đc Đ tại nhà anh Trần Xn H, do không có phương tin đi lại n Đàm
Thu H tiếp tc gi điện thoi cho anh Nguyễn Đức Đ để hỏi thuê thêm xe ô tô tlái,
anh Đ đã cho s đin thoại và giới thiu Đàm Thu H đến gp anh Trần Ngọc A, sinh
năm 1991, trú ti: Đi 2, thôn T, T, huyn V, tỉnh Hà Giang để th xe n H đã
đến gặp anh Trn Ngọc A thuê chiếc xe ô , nhãn hiệu KIA MORNING, màu trắng,
BKS 23D-002.28 với giá 800.000 đồng/01 ngày, để phc vcho việc đi lại. Sau khi
thuê, H sử dụng đi xe ô tô của anh Trần Ngc A để đi li đưc khoảng 10 ny, do
thiếu tin đầu tư chng khoán, tiền ảo tr nợ nên bị cáo H lại mang chiếc xe ô tô
trên đến n Trần Xn H đ cầm cố vi số tin 150.000.000 đng. Đến chiu ngày
27/6/2023, anh Trần Ngọc A gọi điện thoại cho bị cáo H để lấy giấy tờ xe về làm thủ
tc sang tên nên Đàm Thu H đến gặp anh Trn Xuân H đchuộc lại xe ô KIA
MORNING và giấy tờ xe mang v trả cho Trn Ngọc A (do lúc này Đàm Thu H đã
cm c đưc chiếc xe ô nn hiệu HYUNDAI SANTAFE của ch Trn Thị Hi A
nên b cáo tiền chuộc xe KIA MORNING). Đến sáng ny 28/6/2023, do không có
xe đi lại n bcáo H tiếp tc gọi đin thoại cho Trn Ngọc A đth lại chiếc xe KIA
MORNING đưc đồng ý (không m hợp đng). Sau đó, bị o H s dụng xe đ đi
li, nngc này bịo H liên tục bị ch Trần ThHoài A gọi điện thoi đòi lại xe
nên bcáo H đã nảy sinh ý định mang xe ô thuê của anh Ngọc A đến n anh Trần
Xuân H để cm c lần hai đ lấy 100.000.000 đng vi mục đích đ np tin vào tài
khoản tiền o trên mạng internet để đạt định mức quy đnh sẽ t tiền i thanh toán số
tin nợ 750.000.000 đồng cho anh Đinh ng T để chuộc lại xe về tr cho chHi A
nhưng không rút đưc tiền từ i khoản o nên bịo không chuộc được xe của ch
Hoài A. Đến ny 08/7/2023, khi biết bị cáo Đàm Thu H b cơ quan CT Công an
tnh Hà Giang bt gi về nh vi Lạm dụng n nhiệm chiếm đot i sn, nên anh Trn
Ngc A đến cơ quan điều tra đtrình o.
Ngày 14/8/2022, quan CSĐT Công an tỉnh Giang ra Quyết định
trưng cầu giám định số 89/QĐ-CSHS, trưng cầu giám định tài liệu (chữ viết, chữ
ký) đối với tờ Giấy bán, cho, tặng xe ngày 28/4/2023, người bán xe tênTrần Thị
Hoài A. Tại Kết luận giám định số 276/KL-KTHS, ngày 24/8/2023 của Phòng kỹ
thuật hình sự Công an tỉnh Hà Giang kết luận:
+ Ch viết đng n Trn Th Hi A trên mẫu cần giám định ký hiu A so với
ch viết đng n Trần Th Hoài A trên c mẫu so nh hiệu từ M1 đến M3 không
phi do ng một ngưi viết ra. Ch đứng tên Trần ThHoài A trên mẫu cn gm
đnh ký hiu A so với ch ký đng n Trn Th Hi A trên c mu so sánh hiu
t M1 đến M3 kc dạng n không tiến hành gm định so sánh.
+ Chữ viết đứng tên Trần Thị Hoài A tn mẫu cần giám định ký hiệu A so
với chữ viết đứng tên Đàm Thu H trên các mẫu so sánh hiệu tM4 đến M6 do
cùng một người viết ra. Chữ đứng tên Trần Thị Hoài A trên mẫu cần giám
định ký hiệu A so với chữ ký đứng tên Đàm Thu H trên các mẫu so sánh ký hiệu
từ M4 đến M6 khác dạng nên không tiến hành giám định so sánh.
5
- Căn cứ Kết luận định giá tài sản số 16/KL-HĐĐGTS ngày 27/7/2023 của
Hội đồng định giá tài sản trong Tố tụng hình sự tỉnh Hà Giang kết luận:
+ Chiếc xe ô nhãn hiệu HYUNDAI, số loại SANTAFE TM2 2.2 TCI
8DCT PRE, màu vàng, năm sản xuất 2022; nước sản xuất: Việt Nam, biển kiểm
soát 20A-595.62 (số tự động) tại thời điểm định giá tháng 6/2023 gtrị
1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng).
+ Chiếc xe ô nhãn hiệu KIA, số loại RIO, màu vàng, năm sản xuất 2017;
nước sản xuất: Hàn Quốc, biển kiểm soát 23A-045.74 (số sàn) tại thời điểm định
giá tháng 6/2023 có giá trị là 220.000.000 đồng (Hai trăm hai mươi triệu đồng).
+ Chiếc xe ô nhãn hiệu KIA, số loại MORNING, màu trắng, năm sản
xuất 2013; nước sản xuất: Hàn Quốc, biển kiểm soát 23D-002.82 (số tự động)
tại thời điểm định giá tháng 6/2023 giá trị là 150.000.000 đồng (Một trăm
năm mươi triệu đồng).
* Tổng giá trị tài sản 03 chiếc xe ô được định giá số tiền là: 1.370.000.000
đồng(Một tỷ, ba trăm bẩy ơi triệu đồng).
Cáo trng s 23/CT-VKS-P1 ngày 27/10/2023 ca Vin kim sát nhân dân
tỉnh Giang đã truy tố b cáo Đàm Thu H v ti Lm dng tín nhim chiếm
đot tài sn”, theo quy định ti khoản 4 Điều 175 ca B lut nh s.
Tại phiên toà, bị cáo Đàm Thu H khai thừa nhận toàn bộ hành vi Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo nội dung cáo trạng đã truy tố, cụ thể: Trong
tháng 6/2023, b cáo đã thuê 02 chiếc xe ô tô gm: 01 xe ô của bị hại Nguyn
Đức Đ, 01 xe ô của bị hại Trn Ngọc A mượn 01 chiếc xe ô tô ca b hi
Trn Th Hoài A, nhm mục đích sử dụng để làm phương tiện đi lại. Sau khi thuê,
ợn đưc 03 chiếc xe ôtô trên, b o đã đem 03 chiếc xe ô tô đi cầm c đưc
tng s tin là 1.050.000đồng, b cáo đã sử dng s tin trên cho vic tr nợ, đầu
chứng khoán (tin o), chi tiêu nhân. B cáo nht trí vi các Kết lun giám
định, kết luận định gtài sn trong t tng hình s.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang thực hành quyền công tố tại
phiên tòa đã đưa ra các chứng cứ tài liệu luận tội bị cáo, phân tích về tính chất vụ
án, mức độ nguy hiểm, hậu quả của hành vi phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, nhân thân của bị cáo; giữ nguyên nội dung cáo trạng truy
tố đối với bị cáo Đàm Thu H, đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Đàm Thu H phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản”.
2. Về hình phạt:
- Áp dụng khoản 4 Điều 175; điểm s,v khoản 1, khoản 2 Điều 51; điểm g
khoản 1 Điều 52, Điều 38, Điều 50 của Bộ luật Hình sự; xử phạt bị cáo Đàm Thu
H từ 12 năm 06 tháng đến 13 năm 06 tháng tù; thời hạn được tính từ ngày bị
cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam (ngày 07/7/2023).
- Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo Đàm Thu H.
6
3. Về vật chứng: Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 47 Bộ
luật Hình sự; tịch thu sung ngân sách Nhà nước 02 chiếc điện thoại tạm giữ của
bị cáo Đàm Thu H; tiếp tục thực hiện Lệnh phong toả tài khoản của bị cáo Đàm
Thu H để đảm bảo công tác thi hành án dân sự đối với tài khoản còn số dư và gỡ
bỏ phong toả tài khoản đối với tài khoản có số dư không đồng.
4. Trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự; buộc
bị cáo Đàm Thu H có trách nhiệm trả lại cho anh Trần Xuân H, số tiền
300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
5. Về án phí: Căn cứ Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 23
Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội; buộc bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí nh sự thẩm
15.000.000đồng án phí dân sự có giá ngạch.
Người bào chữa cho bị cáo Đàm Thu H trình bày: Nhất trí với nội dung Cáo
trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang truy tố bị cáo H đúng người,
đúng tội. Nhất trí với bản luận tội quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên đi
diện Viện kiểm sát tại phiên toà vtội danh, áp dụng điều luật, xử lý vật chứng,
trách nhiệm dân sự, án phí đối với bị cáo. Tuy nhiên, bị cáo H nhân thân tốt,
được Chủ tịch nước tặng thưởng Huy chương Chiến vẻ vang hạng nhì; trong
quá trình điều tra, tuy tố, xét xử bị cáo H đã thành khẩn khai nhận hành vi phạm
tội rất ăn năn hối cải; tích cực phối hợp với quan điều tra để điều tra giải
quyết vụ án được nhanh chóng kịp thời, cụ thể: Ngày 10 tháng 7 năm 2023 của
quan CSĐT Công an tỉnh Giang quyết định khởi tố bị can H về hành vi Lạm
dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, theo quy định tại khoản 4, Điều 175 Bộ luật
Hình sự, thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chỉ sau n 3 tháng, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Giang đã hoàn thành cáo trạng truy tố bị cáo; khi quyết
định hình phạt, Viện kiểm sát không áp dụng điểm t khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình
sự cho bị cáo H còn thiếu sót; đề nghị HĐXX áp dụng điểm s, v, t khoản 1,
khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự, xử phạt bcáo Đàm Thu H mức án khởi điểm
của khung hình phạt là 12 năm tù.
Phần tranh luận: Bị cáo nhất trí với nội dung bào chữa của Luật sư, nhất
trí với nội dung luận tội và quan điểm đề nghị của Viện kiểm sát, đề nghị xét xử
bị cáo mức án thấp nhất.
Lời nói sau cùng của bị cáo: Đã nhận thức hành vi phạm tội của mình,
rất ăn năn hối cải; đề nghị Hội đồng xét xử xem xét về nhân thân, điều kiện hoàn
cảnh gia đình của bị cáo cho bị cáo hưởng mức án thấp nhất để bị cáo sớm được
trở về với cộng đồng và đoàn tụ với gia đình chăm sóc con và mẹ già.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] V hành vi, quyết định t tng của Điều tra viên, Viện kiểm sát, người
bào chữa trong quá trình điều tra, truy t, xét xử đã thc hiện đúng v thm quyn,
trình t, th tục theo quy định ca B luật Tố tụng hình s. Quá trình điều tra và
7
ti phiên tòa, b cáo, các bị hại, những người tham gia tố tụng khác không có ý
kiến hoặc đề nghị khiếu ni v hành vi, quyết định tố tụng. Do đó, các hành vi,
quyết đnh t tụng đã thc hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa, vắng mặt các bị hại, những người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan; sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, người bào chữa, bị cáo;
xét thấy những người này đã lời khai trong giai đoạn điều tra, việc những người
này vắng mặt tại phiên tòa không làm ảnh hưởng đến giải quyết vụ án; căn cứ
Điều 292, Điều 299 Bộ luật Tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử thảo luận và quyết
định vẫn tiến hành xét xử.
[3] Về tội danh và đnh khung hình pht: Trưc Cơ quan điu tra và ti phiên
tòa, b cáo Đàm Thu H đã khai và tha nhn toàn b hành vi bị cáo đã thực hin n
ni dung cáo trạng đã u. Lời khai của b o ti phiên tòa phù hợp lời khai ca bị
cáo tại giai đon điều tra, truy t; li khai của c bị hại, nhng ngưi quyền lợi
nga vụ liên quan; vt chng thu gi 03 chiếc xe ô tô cùng toàn bộ giy txe; Kết
lun định g tài sản, Kết luận giám định và các i liu chng ckc trong h
v án. Có đ căn cđể kết luận: Trong tháng 6/2023, b cáo Đàm Thu H đã thuê 01
xe ô KIA RIO, màu bạc, BKS 23A-045.74 của b hại Nguyn Đức Đ; thuê 01 xe ô
tô, nhãn hiu KIA MORNING, màu trng, BKS 23D-002.28 của bị hại Trn Ngc
A; mượn 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu HYUNDAI SANTAFE, màu vàng, BKS 20A-
595.62 ca b hi Trn Th Hoài A, nhm mc đích sử dng làm phương tiện đi lại,
sinh hot thc hin mt s công vic ca nhân. Tuy nhiên, do bn tn Đàm Thu
H có tham gia ci chứng khoán và đng tin o trên mng internet dn đến mt kh
năng kim st v i chính. Sau khi b o H th mượn đưc 03 chiếc xe ô trên ca
các b hi, Đàm Thu H b ch n thúc ép tr n nhiu mà không tin đ tr, H đã
nảy sinh ý đnh đi cm c 03 chiếc xe ô H đã th mượn để ly tin chi tiêu mc
đích nn, tr n tiếp tc np tin o i khon tin o, mà không đưc s đồng
ý ca các ch s hu xe, dn đến mt kh năng thanh toán, không chuộc được xe ô
v để tr cho c ch s hu xe. Đàm Thu H đã m nhiu do khác nhau nhm tránh
s phát hin ca các ch s hu xe ô cho đến khi c b hi phát hin t o H b
cơ quan Công an bt bo mi tha nhnnh vi vi phm ca mình. Kết lun định
giá i sản số 16/KL-HĐĐGTS ngày 27/7/2023 của Hội đồng định giá tài sản trong
T tụng hình sự tỉnh Hà Giang kết lun: Tng giá trị tài sn định g 03 chiếc xe ô tô
s tiền 1.370.000.000 đồng.
[4] Bị cáo Đàm Thu H người có đy đủ năng lc chịu trách nhiệm hình sự,
dân sự; nhn thức được quyền sở hu về tài sản của tổ chc, cá nn là bt kh xâm
phạm, nếu ai cố tình xâm phạm sbpháp lut trng phạt; song với động cơ vlợi, bị
cáo đã bất chấp pháp lut; sau khi đưc các bị hi Nguyn Đc Đ, Trần Ngc A, Trn
Th Hoài A nhất trí cho bị o th, mưn tài sn ô làm phương tiện đi lại, bị o
đã đem 03 chiếc xe ô có trị g1.370.000.000 đồng đi cầm clấy tiền chi tiêu vào
các mục đích cá nhân mà không được sự đồng ý của c chshữu xe cho anh Trn
Xuân H, sinh năm 1981; địa chỉ: Tn L, xã P, huyện V, tnh Hà Giang và anh Đinh
Công T, sinh năm 1998, đa ch: T1, phưng M, thành phH, tỉnh Hà Giang đlấy
s tiền 1.100.000.000 đồng để phục v cho bn tn. Hành vi của bị cáo Đàm Thu H
8
là đc biệt nguy him cho xã hội, thc hiện vi lỗi cố ý trực tiếp, đã m phạm đến
quyn s hữu hợp pháp về i sản của ng n, y mt an ninh trật tự tại địa phương.
Hành vi của b cáo Đàm Thu H đã phạm ti Lm dng tín nhim chiếm đot tài sn,
theo quy định ti khoản 4 Điu 175 B lut Hình s vi nh tiết ng nặng đnh khung
hình pht Phạm ti chiếm đoạt i sản trgiá từ 500.000.000 đồng tr n” khung
hình pht từ 12 m đến 20 năm. Bị o phạm tội thuc tng hợp đặc biệt nghm
trng.
[5] Tình tiết tăng nặng trách nhiệm nh sự: Bị cáo H lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản của 03 người với 03 lần, nên bị áp dụng tình tiết tặng nặng
Phạm tội hai lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.
[6]nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Q trình điu tra, truy t, xét xử,
b cáo đã tnh khẩn khai báo, ăn năn hối ci v hành vi phạm tội của mình; b cáo H
có thi gian ng tác trong qn đội đưc Chủ tịch nưc tng thưng Huy cơng
Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì; bị cáo có nhân thân tốt, mẹ đ đưc tng thưng Huy
chương Chiến vẻ vang hng n; 03 chiếc xe ô b cáo chiếm đoạt cac b hại
đã được cơ quan điều tra thu gikp thời tr lại cho c bhại, n các bị hi không
yêu cu b cáo bồi thưng các tình tiết gim nh quy đnh tại điểm s, v khoản 1,
khoản 2 Điều 51 Blut Hình sự; cần áp dụng cho b cáo.
[7] Về hình phạt chính: B o phạm tội thuộc trường hợp đc biệt nghiêm trọng;
cn áp dụng Điều 38, Điều 50 Blut nh svề tù có thời hạn và căn cứ quyết định
hình phạt; x pht bị o mức hình phạt đủ nghiêm khc, ch ly bị cáo ra khỏi hội
một thời gian đci to, go dục bcáo, đm bảo nh răn đe đối vi bcáo nói rng
và phòng nga chung đối vi loi tội phm y tại đa pơng.
[8] V nh pht bổ sung: Tại khon 5 Điều 175 B lut Hình sự quy đnh
Ngưi phạm tội còn có th bị pht tin từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng,
cm đảm nhiệm chc vụ, cấm nh nghề hoặc làm công vic nhất định t 01 m đến
05 năm hoặc tịch thu mt phn hoặc toàn bội sản.Xét thấy, bịo Đàm Thu H
nghề nghip Lao động tự do, thu nhp không ổn đnh; nên HĐXX không áp dụng nh
pht bổ sung đi vi bị cáo.
[9] V trách nhim dân s: Ngày 31/7/2023, anh Trần Xuân H đơn đề
nghị bị cáo Đàm Thu H trả lại cho anh số tiền 300.000.000 đồng; tại phiên toà bị
cáo H nhất ttrả lại số tiền trên cho anh H. Cần áp dụng các Điều 47, Điều 48 B
luật Hình sự; Điều 584, Điều 585, Điều 586, Điều 589 Bộ luật Dân sự; buộc bị
cáo Đàm Thu H có trách nhiệm trả lại cho anh Trần Xuân H số tiền nêu trên.
[10] Ngày 13/9/2023, anh Đinh Công T, đơn đề nghị không yêu cầu bị
cáo Đàm Thu H trả lại số tiền 750.000.000 đồng; đối với các bị hại Trần Thị Hoài
A, Nguyễn Đức Đ Trần Ngọc A không yêu cầu đề nghị về bồi thường
thiệt hại; do đó HĐXX không xem xét giải quyết.
[11] Về vật chứng: Q tnh điều tra Cơ quan điều tra đã thu gi 03 xe ô tô,
các đ vt tài liu ca bịo, các b hi, ni có quyn li nghĩa v ln quan và đã
x lý như sau:
9
[12] Đi vi 03 xe ô tô tạm gi cac anh Đinh Công T và Trn Xuân
H, quá trình điều tra xác đnh 01 chiếc xe ô tô nhãn hiu HYUNDAI, s loi
SANTAFE TM2 2.2,u vàng, bin kim soát 20A-595.62 là tài sn sở hu
hp pháp ca b hại Trn Th Hoài A; 01 chiếc xe ô tô nn hiu KIA, s
loi MORNING, màu trng, bin kim soát 23D - 002.28 là tài sn s hu
hp pháp ca anh Nguyễn Đc Đ; 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu KIA, s loại
MORNING, màu trng, bin kiểm soát 23D - 002.28 là tài sản shu hợp
pháp ca anh Trn Ngc A. Do vy, ngày 13/8/2023, Cơ quan CSĐT Công
an tỉnh Hà Giang đã ra Quyết đnh x lý vt chng:
[13] Tr li cho ch Trn Th Hoài A: 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu
HYUNDAI, s loại SANTAFE TM2 2.2, u vàng, bin kim soát 20A-
595.62; 01 giấy chng nhận đăng ký xe ô tô, s 027170 mang tên Trn Th
Hoài A; 01 giy chng nhn kim đnh s 1676624 ngày 29/6/2022; 01 giấy
chng nhn bo hiểm đin t t nguyện s 22062820263; 01 giấy chứng
nhn bo him dân s bt buc TNDS ca ch xe ô tô s 1900558891. Tr
li cho anh Nguyễn Đc Đ: 01 chiếc xe ô tô nhãn hiệu KIA, s loi
MORNING, u trng, bin kim soát 23D - 002.28; 01 giy chng nhn
bo him dân s bt buc TNDS ca ch xe ô tô mang tên Dương Văn L; 01
giy chứng nhận kim đnh s DA 0235848. Tr li cho anh Trn Ngc A:
01 chiếc xe ô tô nhãn hiu KIA, s loại RIO, màu bạc, bin kim soát 23A -
045.74. Trong quá tnh điu tra các b hại, người quyền li nghĩa v liên
quan đu trình bày đã nhn đ, không có ý kiến gì; do đó HĐXX không xem
xét.
[14] Vật chng chuyển theo h sơ vụ án gm:
(1)
01 bản tường trình ngày
28/6/2023, người viết Đàm Thu H; 01 bn phô tô giy bán, cho, tng xe mang
tên Trn Th Hoài A; 01 bn phô tô căn cưc công dân mang tên Đàm Thu
H; 01 bn phô tô bo him t nguyện trách nhiệm dân s; 01 bn phô tô bo
him t nguyện xe ô tô; 01 bn phô tô hóa đơn giá tr gia tăng; 01 bn p
tô đăng kiểm xe cơ gii; 01 bn phô tô giy đăng ký xe ô tô; 21 t nh chp
tin nhắn nhn zalo với tài khon zalo có tên C Hà Bi (Tm gi của ch
Trn Th Hoài A).
(2)
01 giấy vay tin mang tên người vay Đàm Thu H (kng
đ ngày); 01 giy bán, cho, tng xe đ ngày 28/4/2023.
(3)
02 hp đng đt
cc ghi ngày 28/6/2023 và ngày 02/6/2023, ngưi nhn đt cc Đàm Thu H;
02 bn cam kết, ngưi cam kết Đàm Thu H một bn ghi ngày 02/6/2023, một
bn không ghi ngày.
(3)
01 bn phô tô giy chng nhn đăng ký xe ô tô s
23003793 mang tên Lê Quang K; 02 bn phô tô giấy chng nhận kim đnh
s 4690937; 01 hp đng mua bán xe ô tô s 2599 ngày 07/8/2023 (Tm gi
ca anh Trn Ngc A).
(4)
01 bn phô tô hp đng thuê xe ngày 02/6/2023;
01 bản phô tô giy chứng nhn đăng ký kinh doanh s10A8008943; 01 bn
phô tô chng nhận kim đnh s DA 0235848; 01 bản phô tô đăng ký xe ô
tô mang tên Dương Văn L; 01 bản phô tô kim đnh xe ô tô; 01 bn phô tô
hp đng thế chp; 12nh chp tin nhắn (Tm gi ca anh Nguyn Đc Đ);
cn tiếp tc lưu h sơ v án đđm bo công tác xét x v án.
10
[15] Vật chứng chuyển đến Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hà Giang, XX
căn cứ Điều 106 Bộ luật Ttụng hình sự, Điều 47 Bộ luật Hình sự để giải quyết
gồm: 02 chiếc điện thoại đi động thu giữ của bị cáo H là vật bị cáo sử dụng thông
tin liên lạc để mượn xe, thuê xe và cầm cố 03 chiếc xe tô, còn giá trị sử dụng; cần
tuyên tịch thu sung ngân sách Nhà nước.
[16] Về tài khon bphong toả: Trong quá trình điều tra Cơ quan điều
tra đã ban nh 02 Lnh phong to khon s 26, 27/LPT-CSHS ngày
10/7/2023 v Phong to tài khon đi vi Ch tài khoản Đàm Thu H s
34510000263310 ti Ngân hàng Thương mi c phn Đu tư và Phát triển
Vit Nam - Chi nnh Hà Giang, s dư tài khon 1.878.087 đồng; s tài
khoản 109004198786 tại Ngân hàng Thương mi c phn Công thương Vit
Nam - Chi nhánh Hà Giang; s dư tài khon kng đng. Căn c Điu 45,
Điu 129 B lut T tng hình s, HĐXX tiếp tc thc hin Lnh phong to
tài khoản 34510000263310 ca b cáo Đàm Thu H, đđm bo ng tác thi
hành án dân s; gb Lệnh phong to tài khoản s 109004198786 ca b
cáo Đàm Thu H.
[17] Ván phí: B cáo Đàm Thu H phải chu án p hình ssơ thm
và án phí dân s có giá ngch theo quy đnh ti Điu 136 B lut T tng
hình sự, Điu 23 Ngh quyết s 326/NQ-UBTVQH, ngày 30/12/2016 của y
ban thường v Quc Hi.
[18] T nhng nhn đnh nêu trên, Cáo trng của Vin kim sát nhân
dân tnh Giang truy tố b cáo Đàm Thu H v ti Lm dng n nhim chiếm
đoạt tài sn quy đnh ti khon 4 Điu 175 B luật Hình s là đúng ngưi,
đúng ti, đúng pp luật. Phát biểu luận tội quan đim đ ngh về ti danh,
áp dng điu luật, hình pht, x lý vt chng, trách nhim n sự, án phí ca
Kim sát viên đi din Viện kim sát ti phiên tòa đi vi bcáo Đàm Thu H
phù hp với nhn đnh ca Hội đng xét x nên đưc chp nhận.
[19] Phát biểu của Lut ngưi bào chữa cho b cáo Đàm Thu H nht
t vi cáo trng truy t b cáo, ni dung lun ti và quan đim đ ngh ca
Kim sát viên tại phn tòa, đượcXX chp nhận. Tuy nhiên, về quan đim
của Luật sư cho rằng quá trình điu tra, truy tvà ti phiên toà b cáo H đã
tích cc phi hợp vi cơ quan trách nhim đ điu tra, gii quyết v án
được nhanh chóng, kp thi; v án trong vòng 3 tng Viện kim t đã truy
t chuyển sang Toà án để xét xử; đề ngh áp dng thêm đim t khon 1 Điu
51 B lut Hình s cho b cáo Hà là không căn cứ, nên không được Hội
đng t xử chp nhn; vì cơ quan điu tra ng an tnh Giang khi t v
án, khi t bị can H là theo đơn t cáo của các b hi; quá trình điu tra các b
hại đu cung cấp c giy tliên quan đến tài sn s hữu hp pháp; b cáo H
thành khn khai báo vvic ợn, thuê 03 chiếc xe ô tô đem 03 chiếc xe
ô tô đi cm cvi anh Trn Xn H Đinh ng T đã đưc Vin kim sát
đề ngh và HĐXX áp dụng tình tiết gim nh theo đim s khon 1 Điều 51 B
luậtnh s.
11
[20] Bị cáo, các bị hại, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền
kháng cáo bản án theo quy định tại các Điều 331, Điều 332, Điều 333 của Bộ luật
Tố tụng hình sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Đàm Thu H phạm tội Lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản.
2. Về hình phạt: Áp dụng khoản 4 Điều 175; điểm s, v khoản 1, khoản 2
Điều 51; điểm g khoản 1 Điều 52, Điều 50, Điều 38 Bộ luật Hình sự; xử phạt bị
cáo Đàm Thu H 12 (Mười hai) năm 06 (Sáu) tháng tù; thời hạn được tính từ
ngày bị cáo bị bắt tạm giữ ngày 07/7/2023.
3. Trách nhiệm dân sự: Áp dụng Điều 47, Điều 48 Bộ luật Hình sự; Điều
584, Điều 585, Điều 586, Điều 589 Bộ luật Dân sự;
Buộc bị cáo Đàm Thu H trách nhiệm trả lại cho anh Trần Xuân H, địa
chỉ: Thôn L, P, huyện V, tỉnh Giang số tiền 300.000.000 đồng (Ba trăm
triệu đồng).
Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thì hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi
của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Về vật chứng: Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 47 Bộ luật
Hình sự; tuyên tịch thu sung ngân sách Nhà nước:
- 01 chiếc điện thoại màn hình cảm ứng nhãn hiệu Redmi, màu trắng có gắn
sim thuê bao số 0981074989; màn hình bị sước, điện thoại đã cũ, đã qua sdụng,
không bật được nguồn không kiểm tra được tình trạng hoạt động bên trong điện
thoại (tạm giữ của bị cáo Đàm Thu H).
- 01 chiếc điện thoại màn hình cảm ứng nhãn hiệu Redmi, màu xanh có gắn
sim thuê bao số 0969663571 điện thoại đã cũ, đã qua sử dụng, không bật được
nguồn không kiểm tra được tình trạng hoạt động bên trong điện thoại (tạm giữ
của bị cáo Đàm Thu H).
(Tình trạng vật chứng theo Biên bản giao nhận vật chứng ngày 01/11/2023 gia
Công an tỉnh Hà Giang Cc Thi hành án n s tnh Hà Giang).
5. V Tài khon phong to: Căn c Điều 45, Điều 129 Blut T tụng nh s;
- Tiếp tục thc hin Lệnh phong to khoản số 26/LPT-CSHS ngày 10/7/2023 về
Phong toi khon đối với i khon 34510000263310 tại Ngân ng Tơng mại cổ
12
phn Đu tư và Phát trin Việt Nam - Chi nnh Hà Giang, Chủ tài khoản Đàm Thu
H, có s tài khon 1.878.087 đồng đ đảm bảo công tác thi hành án dân sự.
- Gỡ bỏ Lệnh phong toả khoản số 27/LPT-CSHS ngày 10/7/2023 về Phong
toả tài khoản đối với tài khoản 109004198786 tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thái Nguyên Chủ tài khoản Đàm Thu H.
6. Về án phí: Căn cứ Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự; khoản 1 Điều 23
Nghquyết số 326/NQ-UBTVQH, ny 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội; buộc bị cáo Đàm Thu H phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án
phí hình sự sơ thẩm và 15.000.000 đồng (Mười lăm triệu động) án phí dân sự có
giá ngạch.
7. Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331, Điều 332, Điều 333 Bộ luật Tố
tụng hình sự; bị cáo mặt tại phiên toà quyền kháng o bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; các bị hại, những người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND cấp cao tại Hà Nội;
- VKSND tỉnh Hà Giang;
- PC 01, PC03, PV 06, PC10 Công an tỉnh;
- Trại Tạm giam Công an tỉnh;
- Cục THA dân sự tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh Hà Giang;
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh;
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HCTP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phạm Thị Thanh Loan
13
Tải về
57_2023_HS-ST_ HA GIANG 57_2023_HS-ST_ HA GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

57_2023_HS-ST_ HA GIANG 57_2023_HS-ST_ HA GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất