Bản án số 56/2021/HNGĐ-ST ngày 11/11/2021 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2021/HNGĐ-ST ngày 11/11/2021 của TAND huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn do một bên bị mất tích
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lấp Vò (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 56/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/11/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc S.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẤP VÒ
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 56/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 11-11-2021
“V/v ly hôn và tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẤP VÒ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ to phiên toà: Ông Phan Thành Nhân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Vạn Thế.
2. Chung Thị Thu Nguyệt.
- Thư phiên toà: Ông Thanh Tòng - Thư k Toà án nhân dân
huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Trọng Huy - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 11 năm 2021, tại Phòng xử án, Toà án nhân dân huyện Lấp
xét xử thẩm công khai vụ án thụ l số: 145/2021/TLST-HNGĐ ngày
10/5/2021 về việc “Ly hôn tranh chấp vnuôi con khi ly hôntheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s: 136/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/6/2021, giữa:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Ngọc S, sinh năm 1993; Địa chỉ: Số 234B,
ấp H, xã T, huyện L, tỉnh Đ; (có mặt)
- Bị đơn: Anh Võ Văn P, sinh năm 1984; Địa chỉ nơi cư trú cuối cùng: Số
234B, ấp H, xã T, huyện L, tỉnh Đ. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 19/4/2021, Biên bản lấy lời khai của đương s
ngày 07/6/2021 và tại phiên tòa nguyên đơn Phạm Thị Ngọc S trnh by:
Về hôn nhân: Vào năm 2010, chị S anh n P quen biết nhau, sau
khi tìm hiểu và quyết định tiến đến hôn nhân, nên gia đình ai n tổ chức lễ ới
vào đầu năm 2011. Đến ngày 14/02/2012, chị S và anh P đến Ủy ban nhân dân
T, huyện L để đăng k kết hôn theo quy định của pháp luật. Chị S với anh P thời
2
gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cãi với nhau về cách
nuôi dạy con, về chi phí sinh hoạt trong gia đình anh P thường hay ăn chơi,
uống ợu với bạn bè, không quan tâm, chăm sóc cho vợ con. Đến khoảng tháng
6/2014, thì anh P đã bỏ nhà đi đến nay. Mc , chị S đã tìm kiếmlàm thủ tục
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định nhưng vẫn không
tìm được anh P. Đến ngày 11/10/2019, chị S tiếp tục có đơn yêu cầu tuyên bố anh
P mất tích và được Tòa án huyn Lấp chấp nhận tuyên bố anh P mất tích theo
Quyết định số 07/2020/QĐDS-ST ngày 09/9/2020. Do anh P đã bỏ nhà đi hơn 07
năm, không chăm lo cho gia đình hiện nay tình cảm vợ chồng giữa chị S với
anh P đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cho nên chị S u cầu
được ly hôn với anh P.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị S với anh P 01 người
con chung tên Thị Ngọc M, sinh ngày 16/12/2011. Hiện nay, cháu M đang
do chị S trực tiếp nuôi dưỡng. Chị S yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu M
và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Đối với bị đơn Văn P: Kể từ khi thụ l ván, Tòa án đã tiến hành
niêm yết đầy đcác văn bản tố tụng tại nơi trú cuối cùng của bị đơn Văn
P Ủy ban nhân dân xã T cũng như tại Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự, nhưng đến nay vẫn không thấy anh P trở về hay gửi văn bản  kiến
đến Tòa án để phản bác hoặc yêu cầu phản tố lại với yêu cầu của nguyên đơn
Phạm Thị Ngọc S.
- Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng v ý kiến về việc giải quyết v án như sau:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư k phiên tòa của những người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể tkhi thụ l vụ án cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ và đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung giải quyết vụ án: Qua tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở
phân tích, đánh giá chứng cứ thể hiện trong hồ sơ, đề nghị Hội đồng xét xử: Về
hôn nhân: Cho Chị Phạm Thị Ngọc S được ly hôn với anh Văn P; Về con
chung: Giao cháu Th Ngọc M, sinh ngày 16/12/2011 cho chị Phạm Thị
Ngọc S tiếp tục nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng, tài sản chung nợ chung: Không
xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, đã được
thẩm tra tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền của Tòa án: Xét thấy, nguyên đơn Phạm Thị Ngọc S
đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn tranh chấp về nuôi con khi ly hôn với
bị đơn Văn P, nên đây tranh chấp về hôn nhân gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; đồng thời, bị đơn Văn P nơi trú cuối cùng tại ấp H, T,
huyện L, tỉnh Đ, cho nên Tòa án nhân dân huyện Lấp thụ l giải quyết
đúng thẩm quyền được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc xét xử vắng mặt đương s: Bị đơn Văn P đã được Toà án
nhân dân huyện Lấp tuyên bố mất tích theo Quyết định số 07/2020/QĐDS-
ST ngày 09/9/2020 Tòa án đã tiến hành niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng
tại nơi cư trú cuối cùng của bị đơn và Ủy ban nhân dân T cũng như tại Tòa án
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về hôn nhân: Nguyên đơn Phạm ThNgọc S với bđơn Văn P
kết hôn năm 2012 được Ủy ban nhân n xã T, huyện L cấp Giấy chứng nhận
kết hôn số 21, ngày 14/02/2012 (quyển số 01), cho nên, hôn nhân của chị S
anh P hợp pháp, được pháp luật công nhận. Vào khoảng tháng 6/2014, anh P
đã bỏ nhà đi cho đến nay đã hơn 07 năm, không còn liên lạc với chị S. chị S
cũng đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không tin tức xác thực về việc anh P
còn sống hay đã chết. Đồng thời, chị S đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Lấp
tuyên b anh P mất tích được Tòa án chấp nhận theo Quyết định số
07/2020/QĐDS-ST ngày 09/9/2019. vậy, yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị
Ngọc S xin ly hôn với anh Văn P đã thỏa mãn điều kiện được quy định tại
khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân
gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.2] Về con chung: Xét thấy, cháu Thị Ngọc M, sinh ngày
16/12/2011, tính đến nay cháu M đã hơn 07 tuổi và cháu M cũng văn bản
trình bày nguyện vọng mong muốn sống chung với chị S. Bên cạnh đó, từ
trước đến nay, chị S cũng đã trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo
cho cháu M và các cháu M cũng đã phát triển tốt. Điều này, chứng tỏ chị S có đủ
điều kiện để thtrực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục tốt
cho cháu M. Hơn nữa, do anh P hiện nay đã được Tòa án tuyên bố mất tích.
4
vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi con của chị Phạm Thị Ngọc
S là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.3] Về cấp dưỡng: Lẽ ra, anh Văn P là người không trực tiếp nuôi
con thì phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại khoản 2 Điều 82
của Luật hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, chị S người trực tiếp nuôi con,
nhưng chị S không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho cháu M. Mặc dù, Hội đồng xét
xử đã giải thích cho chị S hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con quyền
lợi của con để chị S biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con. Xét thấy,
việc chị S không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện chị S đầy đủ khả năng,
điều kiện nuôi dưỡng con, nên Hội đồng xét x không buộc anh P phải cấp
dưỡng nuôi con đảm bảo quyền tquyết định đoạt của đương sự theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3.4] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn Phạm Thị Ngọc S không
yêu cầu Tòa án giải quyết, cho n Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Từ những phân tích nêu trên cho thấy, phát biểu về việc giải quyết vụ
án của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn căn cứ phợp với quy định của pháp luật, nên
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Chị Phạm Thị Ngọc S nguyên đơn trong vụ án ly hôn
không thuộc trường hợp không phải chịu hoặc miễn, giảm án phí theo quy định
tại các điều 11, 12, 13 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l
sử dụng án phí lệ pTòa án. Do đó, chị S phải chịu án phí dân sự thẩm
trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Phạm Thị Ngọc S mặt tại phiên
tòa, nên có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
Bị đơn Văn P vắng mặt tại phiên tòa, nên quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết
theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự được quy định tại các điều 271, 272 và
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản l và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Phạm Thị Ngọc S.
1.1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị Ngọc S được ly hôn với anh Võ Văn
P.
1.2. Về con chung: Chị Phạm Thị Ngọc S được quyền tiếp tục nuôi dưỡng
con chung là Thị Ngọc M, sinh ngày 16/12/2011 (cháu M đang do chị S trực
tiếp nuôi dưỡng).
1.3. Về cấp dưỡng: Không xem xét giải quyết.
Anh Văn P được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi ỡng giáo dục
con chung. Chị Phạm Thị Ngọc S cùng các thành viên trong gia đình không
được cản trở. Anh Văn P không được lạm dụng việc thăm nom đcản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con chung.
1.4. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
2. Về án phí tạm ứng án phí: Chị Phạm Thị Ngọc S phải chịu án phí
dân sự thẩm trong vụ án ly hôn 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được
khấu trừ từ số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) mà chị S đã nộp tạm ứng
án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BI/2019/0014135 ngày
10/5/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lấp , tỉnh Đồng Tháp. Chị
S đã thực hiện xong.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Phạm Thị Ngọc S quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên án; Bị đơn Văn P
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án
hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Trong trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 của Luật
Thi nh án n sự thì người được thi nh án n sự, nời phải thi nh án dân
sự có quyn thỏa thuận thi hành án, quyn u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị ỡng chế thi nh án theo quy định tại c điều 6, 7, 7a, 7b 9 của
6
Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thinh án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Lấp Vò;
- Chi cục THADS huyện Lấp Vò;
- UBND xã T
1
;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, VT (Nh).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Thành Nhân
1
Đăng k ngày 14/02/2012; Số 21; Quyển số 01/2012.
Tải về
Bản án số 56/2021/HNGĐ-ST Bản án số 56/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất