Bản án số 53/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 53/2025/DS-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 53/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thi T yêu cầu bà Phan Thi T1 phải trả số tiền vay 300.000.000đ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÁNH LINH
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 53/2025/DS-ST
Ngày: 30 6 - 2025
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÁNH LINH, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Mận.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Võ Đăng Tuấn;
2. Ông Thông Phi.
- Thư phiên tòa: Nguyn Hng Ngc T Thư viên Tòa án nhân
dân huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh tham gia phiên tòa:
Đinh Thị Vân Anh – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2025, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Tánh Linh xét xử thẩm công khai vụ án Dân s thụ số 25/2025/TLST-DS
ngày 23 tháng 01 m 2025, về việc: Tranh chấp về hợp đồng dân sự vay tài
sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 75/2025/QĐXXST-DS, ngày 09
tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Trần Thị T (tên thường gi: Đ), sinh năm 1958; địa chỉ:
thôn C, xã M, huyện T, tỉnh Bình Thuận: Có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyn
Quốc P, luật thuộc Văn phòng L1. Địa ch: H, đường L, K, phường T, thành
phố T, thành phố Hồ Chí Minh. Có mặt.
- Bị đơn: Phan Thị T1, sinh năm: 1977; địa chỉ: thôn H, xã M, huyện T,
tỉnh Bình Thuận: Vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai có trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn –
Trần Thị T trình bày yêu cầu khởi kiện như sau:
Trần Thị TPhan Thị T1 có mối quan hệ quen biết với nhau.
Ngày 10/02/2023 âm lịch, T1 đến nhà vay của T số tiền
300.000.000đ. Khi vay T1 viết giấy tên vào giấy vay tiền. Hai bên
thỏa thuận miệng lãi suất 2%/tháng, về thời hạn vay thì bà T1 có hứa sau khi con
2
trai đi làm về sẽ lấy tiền từ con T1 trả ngay cho T nhưng không ấn định thời
gian trả cụ thể. Tuy nhiên, từ khi bà T1 vay tiền đến nay T1 đã không trả lãi
đã rời khỏi địa phương nên T không liên lạc được để yêu cầu bà T1 trả nợ.
Đối với khoản vay 300.000.000đ này thì trước đó T yêu cầu Tòa án
giải quyết trong vụ án được TAND huyện Tánh Linh thụ số 268/2023/TLST-
DS ngày 19/10/2023 đối với tổng số tiền là một tỉ đồng nhưng sau đó T xin rút
một phần yêu cầu khởi kiện (rt đối với giấy 300 triệu đồng, còn lại 700 triệu
đồng) với lý do để thu thập, bổ sung thêm chứng cứ chứng minh vì lc đó bà T1
bỏ đi khỏi địa phương. Do đó Tòa án đã đình chỉ đối với phần yêu cầu khởi kiện
số tiền 300.000.000đ.
Hiện nay T khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh giải
quyết buộc bà T1 phải có nghĩa vụ trả cho bà T khoản nợ gốc là 300.000.000đ và
tiền lãi phát sinh theo giấy vay tiền ngày 10/02/2023 âm lịch tính từ ngày vay cho
đến khi T1 hoàn tất nghĩa vụ trả nợ của mình theo mức lãi suất 1,66%/tháng.
Số tiền T cho T1 vay là tiền cá nhân của T. Do đó,T yêu cầu cá nhân
Phan Thị T1 phải trả cho T, không yêu cầu nhân khác trách nhiệm liên
đới trả nợ.
Ngoài ra bà T yêu cu Toà án gii quyết buc bà T1 phi chu chi phí giám
định ch viết.
T nộp cho Tòa án 01 vi bằng số 03/2025/VBTPLĐL ngày 22 tháng 02
năm 2025 do Văn phòng T2 lập; 01 mảnh giấy có ghi nội dung “Ngày 10 – tháng
2 âm lịch (2023) con mượn Đ số tiền (300000000 đồng) (ba trăm triệu
đồng) con hẹn cô trả đủ số tiền trên. Thỏa thuận lãi 2, ký tên Phan Thị T1”.
Trong phn tranh luận người bo v quyn, li ích hp pháp ca nguyên
đơn thay đi yêu cu khi kin của nguyên đơn cụ th: Yêu cu bà Phan Thị
T1 phi tr cho bà Trần Thị Tần S tin n gốc 300.000.000 đng và tin lãi phát
sinh t thời điểm bà T và bà T1 xy ra tranh chp vi nhau v n vay và bà T đã
khi kin ti Toà án đi vi bà T1 là ngày 19/10/2023 cho đến ngày xét x
thm vi mc lãi sut 1,66%/tháng.
Bị đơn Phan Thị T1 trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn như sau:
T1 không quan hệ với Trần Thị T, chquen biết nhau địa phương.
Đối với yêu cầu khởi kiện của T, trước đây T1 chơi hụi và hốt hụi của bà
T, thỏa thuận trả tiền hụi dần theo hàng tháng, bao gồm cả lãi và gốc. Vụ việc này
đã được Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh xét xử xong.
Tuy nhiên trước thời gian giải quyết vụ án nói trên, bà T liên lạc nói với
T1 về trả trước 300.000.000đ (trong số tiền 700 triệu đồng T1 có viết
giy n bà T và bà T khởi kiện vào tháng 10 năm 2023) thì s rt đơn kiện lại.
Nhưng do T1 không tiền trả nên T yêu cầu T1 về viết giấy n
300.000.000đ để làm chứng, làm tin để bà T rt đơn. Sau đó, ngày 10/2/2023 âm
lịch bà T1 viết giấy tay ghi nợ 300.000.000đ cho bà T, thực chất giấy nàyđể
3
làm chứng, làm tin để T rt đơn kiện tại Tòa án chứ không có việc bà T1 vay
khoản này.
Hiện nay, T căn cứ giấy nợ ghi ngày 10/02/2023 AL để kiện T1
hoàn toàn không có căn cứ. T1 không thừa nhận chữ viết trên mẫu giấy mà bà
T cung cấp. Ngoài ra, bà T1 cho rằng T khi khởi kiện vụ án thụ vào tháng
10/2023, bà T lại không sdụng giấy vay ghi ngày 10/02/2023 T khởi kiện
cùng mt lần. Do đó, bà T1 không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của T.
Phan Thị T1 không nộp tài liệu, chứng cứ gì cho Tòa án.
Những tình tiết mà các đương sự thống nhất với nhau: Không có.
Những tình tiết mà các đương sự chưa thống nhất với nhau:
- Nguyên đơn Trần Thị T yêu cầu Phan Thị T1 phải trả cho T
khoản nợ gốc là 300.000.000đ và tiền lãi phát sinh.
- Bị đơn Phan Thị T1 không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn vì T1 hoàn toàn không vay của bà Tần số tiền 300.000.000đ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tánh Linh phát biểu ý kiến n
sau:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Trong qtrình giải quyết vụ án
Thẩm phán đã tuân thủ các quy định về pháp luật tố tụng dân sự;
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký: Tại phiên tòa Hội
đồng xét xử, Thư đã thực hiện đng quy định của Bộ luật tố tụng dân svề
phiên tòa sơ thẩm và đảm bảo đng nguyên tắc xét xử;
- Việc chấp hành pháp luật của đương sự trong vụ án: Từ khi thụ vụ án
cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đủ về quyền và nghĩa vụ
đương sự theo Bộ luật dân sự tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản
2 Điều 26, khoản 1 Điều 35 Điều 146, 147, 157, 161, 203 của Bộ luật tố tụng
dân s 2015; các Điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016: Chấp nhận yêu cầu của Trần Thị T:
Buộc bà Phan Thị T1 trách nhiệm trả cho bà Trần Thị T 300.000.000đ và tiền
lãi theo quy định của pháp luật.
Về án phí: Phan Thị T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
V chi phí t tng: Buc bà T1 phi tr cho bà T s tin chi phí giám định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn, người bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn mặt; bị đơn vắng mặt nhưng đã đơn xin
4
xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227; khoản 1
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] V quan hệ pháp luật:
Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả tiền nợ vay. Ngoài
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, các đương sự trong vụ án không còn yêu cầu
nào khác. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án
“Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân
sự và khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn có nơi cư tr tại thôn H, xã M, huyện T, tỉnh Bình Thuận. Do đó vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh theo quy
định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn –Trần Thị T:
[3.1] Đối vi yêu cu tr n gc:
Trần Thị T yêu cầu Phan Thị T1 phải trả số tiền nợ gốc 300.000.000đ.
Phan Thị T1 không đồng ý đối với toàn byêu cầu khởi kiện của T
T1 hoàn toàn không vay khoản tiền này củaT.
Hội đồng xét x xét thy: Theo chng c bà T cung cấp để làm căn cứ khi
kin là mnh giấy ghi nội dung: "ngày 10 tháng 2 âm lịch 2023 con
mượn Đ số tiền (300000000đồng) (ba trăm triệu đồng) con hẹn trả đủ số
tiền nói trên .thoả thun li 2)” ký tên Phan Thị T1". Phan Thị T1 khẳng định
không viết, ký tên và không vay đối với khoản tiền này đối với bà T.
Tuy nhiên, tại biên bản lấy lời khai ngày 13/02/2025 (bt lục số 34) của
Phan Thị T1 th hin ni dung "... mặc chT1 thừa nhận chữ viết tên
nhưng thực chất chị T1 không vay ...". Tại bản Kết luận giám định số: 510/KL-
KTHS ngày 26/5/2025 của Phòng K thuộc Công an tỉnh B đã kết luận: "Chữ viết
mang tên Phan Thị T1 trên tài liệu cần giám định hiệu A (trừ chữ viết nội
dung “Thỏa thuận li 2”) so với chữ viết đứng tên Phan Thị T1 trên các tài liệu
mẫu so sánh ký hiệu từ M1 đến M6 là do cùng một người viết ra;". Bên cạnh đó,
ni dung ghi âm cuc nói chuyn gia bà T và bà T1 được Văn png tha phát
lạị Đức L lp ti vi bng s 03/2025/VBTPLĐL cũng th hin vic bà T1 có xác
nhn vic viết giy ghi s n ba trăm triệu đng nhưng trong giy ghi thiếu hai
ch s 0. Trong quá trình t tng, Phan Thị T1 cũng không cung cấp tài liệu,
chứng cứ nào chứng minh việc không vay số tiền 300.000.000đ hoc ch viết giy
để làm chng, làm tin cho bà T như li bà T1 trình bày. Do đó, có đủ căn cứ đ
xác định bà Phan Thị T1 có vay ca bà Trần Thị T (Đ) s tiền 300.000.000 đồng.
Hin nay bà T1 chưa trả n cho bà T, do đó yêu cu ca bà T về việc buộc
Phan Thị T1 trả số tiền nợ 300.000.000đ là căn cứ cần được chấp nhận. Theo
đó cn buc bà Phan Thị T1 phi tr cho bà Trần Thị Tần S tin n vay
300.000.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự 2015.
[3.2] Đối với yêu cầu tr tiền lãi:
5
Ti phiên Toà, người bo v quyn li ích hp pháp cho bà T và bà T yêu
cầu trả tiền lãi phát sinh từ ngày 19/10/2023 (ngày bà T khi kiện đi vi bà T1
để yêu cu tr s tiền 1.000.000.000 đồng, trong đó có s tiền 300.000.000đồng
vay ngày 10/2/2023 âm lịch) cho đến khi T1 hoàn tất nghĩa vụ trnợ theo mức
lãi sut 1,66%/tháng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ vào giấy ghi mượn tiền ngày 10/02/2023
âm lịch bà T cung cấp cho thấy đây hợp đồng vay không có kỳ hạn. Bà T cho
rng ti thời điểm vay hai bên có tho thun v lãi sut là 2%/tháng. Bà T1 không
tha nhn v khon vay và lãi sut. Tại kết luận giám định số: 510/KL-KTHS
ngày 26/5/2025 của Phòng K thuộc Công an tỉnh B thể hiện: "Chữ viết nội
dung “Thỏa thuận li 2” trên tài liệu cần giám định hiệu A so với chữ viết
đứng tên Phan Thị T1 trên các tài liệu mẫu so sánh hiệu từ M1 đến M6
không phải do cùng một người viết ra.". Ti phiên toà, bà T tha nhn ni dung
ghi “Thỏa thuận li 2” là do bà T viết trên sở tho thun thng nht vi bà T1.
Bà T1 không tha nhn v việc vay 300.000.000 đồng nên cũng không tha nhn
v vic tho thun lãi vay vi bà T. Do đó, không căn cứ đ xác định đây
hợp đồng vay có lãi. Vì vy, yêu cu ca bà T v vic buc bà T1 phi tr lãi t
ngày vay cho đến khi tr hết n theo mc lãi sut 1,66%/tháng không phù hp.
Do hợp đồng vay gia bà T1 và bà T đưc xác định là hợp đồng vay không
k hn, không có lãi nên bên cho vay có quyền đòi li tài sn bt c lc nào nhưng
phi báo cho bên vay mt thi gian hp lý. Tuy nhiên trước khi khi kin yêu cu
Toà án gii quyết buc bà T1 tr s tiền 300.000.000 đng thì năm 2023, T
cũng đã khi kiện đối vi bà T1 để yêu cu tr s n 1.000.000.000 đồng và tin
lãi phát sinh. V án đã đưc Toà án nhân dân huyn Tánh Linh th lý s
268/2023/TLST-DS, ngày 19/10/2023. Trong s tiền 1.000.000.000 đồng mà bà
T đã khi kin thì có 300.000.000 đồng bà T1 viết thành mt giy vay riêng th
hin ngày vay 10/02/2023 âm lịch. Ti thời điểm Toà án th lý, gii quyết v án
bà T1 không có mt tại nơi cư tr nên Toà án đã tiến hành đăng tin thông o v
vic th lý v án trên Đài tiếng nói Vit Nam và Báo Công . Tuy nhiên, ti phiên
toà xét x v án nói trên bà T đã rt yêu cu khi kiện đối vi khon vay
300.000.000 đồng ngày 10/02/2023 âm lịch. Như vy, có căn cứ để xác định ti
thời đim ngày 19/10/2023, Toà án nhân dân huyn Tánh Linh th lý v án s
268/2023/TLST-DS v vic Tranh chp hợp đồng vay tài sngia bà Trần Thị
T và bà Phan Thị T1 thì bà T đã thông báo hp l cho bà T1 biết v vic bà T đòi
li tin vay. T thời điểm được thông báo v vic yêu cu tr n nhưng bà T1
không tr thì bà T1 phi chu lãi vi mc lãi suất theo quy đnh ti khoản 2 Điều
468 (10%/năm) là phù hp với quy định ti khoản 4 Điều 466 B lut dân s.
Theo đó, tiền lãi được tính tngày 19/10/2023 cho đến ngày xét xử thẩm
(ngày 30/6/2025) là 01 năm 9 tháng 11 ngày, cụ thể: 300.000.000đ x 10%/năm x
1 năm 9 tháng 11 ngày (tính đến ngày 30/6/2025) = 53.417.00(Năm mươi ba
triu bốn trăm mười by ngàn đng).
Như vậy, tổng số tiền gốc và lãi 353.417.000đ (Ba trăm năm mươi ba
triệu, bốn trăm mười bảy ngàn đồng). Theo đó, cần buộc bà Phan Thị T1 phải trả
6
cho bà Trần Thị Tần S tiền nợ vay là 353.417.00đ đồng là phù hợp với quy định
tại Điều 466 Bộ luật dân sự.
[4]. V chi phí t tng: Do b đơn Phan Thị T1 không tha nhn ch viết
ca mình trong giy ghi nội dung mượn n ca bà T nên bà T phải đã yêu cu
Trưng cầu giám định ch viết trên giấy mượn n và phi np tm ng chi phí
giám định là 3.560.000 đng. Tại bản Kết luận giám định số: 510/KL-KTHS ngày
26/5/2025 của Phòng K thuộc Công an tỉnh B thể hiện: Chữ viết mang tên Phan
Thị T1 trên tài liệu cần giám định hiệu A (trừ chữ viết nội dung “Thỏa thuận
li 2”) so với chữ viết đứng tên Phan Thị T1 trên các tài liệu mẫu so sánh hiệu
từ M1 đến M6 do cùng một người viết ra;". Bà T yêu cu bà T1 phi chu chi
phí giám định. Hội đồng xét x căn cứ vào quy định tại Điều 161 B lut t tng
dân s buc bà Phan Thị T1 phi hoàn tr cho bà Trần Thị T 3.560.000 đồng tin
chi phí giám đnh.
[4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn bà Trần Thị T được chấp nhận
nên bị đơn bà Phan Thị T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại các
Điều 146, 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 146, 147, 161, Điều 203, khoản 1 Điều 228; Điều 235, Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015;
- Các Điều 463, 466, 468, 469 Bộ luật dân sự 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, min,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị T về việc buộc
Phan Thị T1 phải trả tiền nợ vay và tiền lãi phát sinh:
Buộc bà Phan Thị T1 phải trả cho bà Trần Thị Tần S tiền 353.417.000đ (Ba
trăm năm mươi ba triệu, bốn trăm mười bảy ngàn đồng). Trong đó tiền nợ gốc là
300.000.000 đồng, tiền lãi là 53.417.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn
yêu cầu thi hành án (đối với khoản tiền phải thanh toán cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền
li ca số tiền còn phải thi hành án theo mức li suất quy định tại Điều 357, Điều
468 của Bộ luật dân sự 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
7
2. V chi phí t tng:
Buc bà Phan Thị T1 phi tr cho bà Trần Thị T 3.560.000 đng tin chi
phí giám định.
3. Về án phí: Buộc Phan Thị T1 phải nộp 17.671.000 đồng án pdân
sự sơ thẩm, sung vào Ngân sách nhà c.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 30/6/2025). Bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại nơi cư tr.
Trường hợp bản án hiệu lực được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỔNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Thuận;
- VKSND huyện Tánh Linh;
THÂM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS huyện Tánh Linh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Dương Thị Mận
Tải về
Bản án số 53/2025/DS-ST Bản án số 53/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 53/2025/DS-ST Bản án số 53/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất