Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 52/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị M yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Minh T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-8-2024
v/v tranh chấp ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Thúy.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Phượng;
2. Bà Nguyễn Hồng Trang.
- Thư phiên tòa: Lâm Thị Ngọc Triều, Thư Tòa án nhân dân huyện
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên toà: bà Trần Thị Thu Lan – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 217/2024/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng
5 năm 2024 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
57/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1975; trú tại: ấp T, xã T, huyện
T, tỉnh T, có mặt.
Bị đơn: ông Nguyễn Minh T, sinh năm 1972; trú tại: ấp T, T, huyện T,
tỉnh T, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 5 năm 2024 các lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn bà Nguyễn Thị M trình bày:
Về hôn nhân: bà và ông T chung sống với nhau năm 1993, do hoàn cảnh kinh
tế gia đình khó khăn, vợ chồng lo đi làm ăn nên đến nay không đăng ký kết hôn theo
quy định. Tuy nhiên vợ chồng có tổ chức đám cưới, gia đình hàng xóm tham dự.
Sau khi đám cưới, bà và ông T sinh sống tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh T cho đến nay.
Thời gian vợ chồng chung sống không hạnh phúc do ông T ghen tuông nghi ngờ
ngoại tình, nên mỗi khi uống rượu ông T thường xuyên lời lẽ thô tục chửi mắng,
2
xúc phạm cha mbà. Khoảng tháng 3-2024 vợ chồng tiếp tục xảy ra mâu thuẫn,
chính quyền địa phương khuyên ngăn giải quyết nhưng ông T không thay đổi. Bà đã
chuyển ra ngoài sống ly thân với ông T và không thể tiếp tục chung sống hạnh phúc
cùng ông T, do đó bà yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: ông T 03 người con chung tên Nguyễn Văn T1,
sinhngày 23-02-1994; Nguyễn Văn T2, sinh ngày 23-02-1994 Nguyễn Thị Tú T3,
sinh ngày 26-9-2001. Tất cả các con chung đều đã thành niên lập gia đình nên
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: bà không yêu cầu giải quyết.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 14 tháng 6 năm 2024 và lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Minh T trình bày:
Về hôn nhân: ông thống nhất với lời trình bày của M về việc vợ chồng chung
sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn là đúng. Thời gian vợ chồng chung sống
hạnh phúc, đến khoảng năm 2018 bà M ngoại tình với ông X cư trú cùng địa phương
bị ông bắt gặp, chính quyền địa phương giải quyết, tuy nhiên còn thương vnên
ông tha thứ cho M. Đến ngày 10-4-2024 âm lịch, ông phát hiện ông X ngủ trong
phòng của ông bỏ chạy từ trong nhà ông ra, nhưng ông không đuổi bắt khuyên
nhủ M vợ chồng đã lớn tuổi không nên như vậy, tuy nhiên M không nghe mà
bỏ nhà đi cho đến nay. Do ông vẫn còn tình cảm với bà M nên không đồng ý ly hôn,
yêu cầu vợ chồng đoàn tụ với nhau.
V con chung: ông thống nhất với lời trình bày của bà M về họ tên, ngày tháng
năm sinh của các con chung đúng. Tất cả các con chung đều đã thành niên lập
gia đình nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn M giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ly hôn với ông T.
Bị đơn ông T không đồng ý ly hôn với bà M.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên toà và những người tham gia tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã tuân thủ theo trình tự
thủ tục, thực hiện đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: n cứ các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Về hôn nhân: không công nhận bà Nguyễn Thị M và ông Nguyễn Minh T là vợ
chồng.
Về nuôi con chung: M ông T 03 người con chung tên Nguyễn Văn
T1, sinh ngày 23-02-1994; Nguyễn Văn T2, sinh ngày 23-02-1994 Nguyễn Thị
3
T3, sinh ngày 26-9-2001. Tất cả các con chung đều đã thành niên nên M và ông T
không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: bà M và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: bà M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét
thấy:
[1] Về hôn nhân: M và ông T thừa nhận chung sống với nhau như vợ chồng
vào năm 1993 nhưng không đăng ký kết hôn. Lời trình bày của bà M, ông T phù hợp
với chứng cứ thu thập trong hồ sơ vụ án là “Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân không
đăng ký kết hônxác nhận của UBND T, huyện T, tỉnh T (bút lục số 02). Bà M
trình bày nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn do ông T ghen tuông, nghi ngờ bà ngoại
tình với người khác nên thường xuyên chửi mắng, xúc phạm bà và cha mẹ bà; ông T
cho rằng bà M quan hệ tình cảm với người đàn ông tên X, nhưng ông vẫn còn tình
cảm với M nên không đồng ý ly hôn. Xét thấy, M ông T đủ điều kiện
đăng kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình, nhưng không
đăng kết hôn là vi phạm quy định của pháp luật, do đó không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ giữa vợ chồng. Căn cứ quy định tại các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân
gia đình, Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ hôn nhân giữa bà M và ông T.
[2] Về nuôi con chung: bà M và ông T có 03 người con chung tên Nguyễn Văn
T1, sinh ngày 23-02-1994; Nguyễn Văn T2, sinh ngày 23-02-1994 Nguyễn Thị
T3, sinh ngày 26-9-2001. Do các con chung đều đã thành niên lập gia đình, nên
M và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: M và ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết,
nên cần ghi nhận.
[4] Về án phí: M nguyên đơn phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án
phí dân sthẩm về hôn nhân theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân s
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản và sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
[5] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án có căn
cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án:
4
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M đối với ông Nguyễn Minh
T.
1.1. V n nhân: không công nhận quan hhôn nhân giữa Nguyễn ThM
ông Nguyễn Minh T.
1.2. V con chung: Nguyễn Thị M ông Nguyễn Minh T 03 người con
chung tên Nguyễn Văn T1, sinh ngày 23-02-1994; Nguyễn Văn T2, sinh ngày 23-02-
1994 và Nguyễn Thị T3, sinh ngày 26-9-2001. Các con chung đều đã thành niên
và có khả năng tự lao động, nuôi sống được bản thân nên M, ông T không yêu cầu
giải quyết.
1.3. V tài sn chung, n chung: Nguyễn Thị M ông Nguyễn Minh T không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Nguyễn Thị M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân s
sơ thẩmM đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0005049 ngày
29 tháng 5 năm 2024 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh;
bà M đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: M, ông T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Phòng KTNV.TAT; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Tân Biên;
- Chi cục THADS huyện Tân Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án (T).
Nguyễn Thị Thanh Thúy
Tải về
Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST Bản án số 52/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất