Bản án số 52/2023/HS-ST ngày 24-08-2023 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội đánh bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/2023/HS-ST ngày 24-08-2023 của TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn) về tội đánh bạc
Tội danh: 321.Tội đánh bạc (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh Bắc Kạn)
Số hiệu: 52/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/08/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: TRIỆU VĂN B về tội đánh bạc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CM, TỈNH BẮC KẠN
- Thm phán - Ch to phiên toà: Bà Lường Thị Thu Hòa.
- Thư phiên toà: Ông Bảo Thanh Toàn - Thẩm tra viên của Tòa án nhân
dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên tòa: Bà Âu Thị Hồng Nhung - Kim sát viên.
Ngày 24 tháng 8 năm 2023 ti Tr s a án nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc
Kạn xét x công khai theo thủ tục rút gọn v án hình s thẩm th s:
51/2023/TLST-HS ngày 12 tháng 7 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
thẩm theo thtục rút gọn số 49/2023/QĐXXST-HS ngày 24 tháng 7 năm 2023
và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2023/HSST-QĐ ngày 31 tháng 7 năm 2023 đối
vi bo:
TRIỆU VĂN B; tên gọi khác: Không có; sinh ngày 08 tháng 4 năm 1971 tại
Bắc Kạn; nơi đăng thường t nơi hiện nay: Thôn BA, xã TT, huyện CM,
tỉnh Bắc Kạn; Ngh nghip: Lao động tự do; Trình độ văn hóa: 03/10; Dân tộc:
Tày; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông: Triệu Văn
Q Hứa Thị Đ (Đều đã chết); vợ Trần Thị Th (đã ly hôn) 03 con;
Tiền sự: Không;
Tin án: 01- Bản án số 22/2021/HSPT ngày 16/12/2021 của Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Kạn xử phạt Triệu Văn B 10 (Mười) tháng nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách 20 (Hai ơi) tháng tính từ ngày tuyên án phúc thẩm về tội
“Đánh bạc”. Tính đến ngày 14/6/2023, bcáo chưa chấp hành xong thời gian thử
thách án treo (Bị cáo chấp hành được 17 tháng 28 ngày).
Nhân thân: Bản án số 39/2009/HSST ngày 18/11/2009 của Tòa án nhân dân
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn xử phạt Triệu Văn B 09 (Chín) tháng nhưng cho
hưởng án treo, thời gian thử thách 18 (Mười tám) tháng tính từ ngày tuyên án
thẩm về tội “Đánh bạc”. Tính đến ngày 14/6/2023, bị cáo đã được xóa án tích.
Bị cáo tại ngoại. Có mặt.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CM
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 52/2023/HS-ST
Ngày 24 - 8 - 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đồng thời người làm
chứng:
+ Anh Ngô n Th; sinh năm 1979; nơi cư trú: Thôn BC, TT, huyện CM,
tỉnh Bắc Kạn. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt);
+ Anh Nguyễn Văn Ng ; sinh năm 1977; nơi đăng hộ khẩu thường trú:
Thôn TP, AT, huyện AL, thành phố Hải Phòng; Nơi tạm trú: Thôn BC, TT,
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt);
+ Anh Lường Văn T; sinh năm 1989; nơi cư trú: Thôn NO, xã TT, huyện CM,
tỉnh Bắc Kạn. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt);
- Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Anh Hoàng Văn C; sinh năm 1976;
+ Chị Hoàng Thị D; sinh năm 1981;
Đều trú tại: Thôn BC, TT, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn. Đều vắng mặt (Đều
có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hván diễn biến tại phiên a, nội dung v
án được tóm tắt như sau:
Hồi 20 giờ 00 phút ngày 14/6/2023, tại nhà anh Hoàng Văn C (sinh năm
1976) và chị Hoàng Thị D (sinh năm 1981) thuộc thôn BC, TT, huyện CM, tỉnh
Bắc Kạn, Tcông tác Công an TT, huyện CM phát hiện, bắt qutang 04 người
gồm: Ngô Văn Th (sinh năm 1979) Nguyễn Văn Ng (sinh năm 1977) cùng trú
tại thôn BC; Lường Văn T (sinh năm 1989) trú tại thôn NO; Triệu Văn B (sinh
năm 1971) trú tại thôn BA (Đều thuộc xã TT, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn) đang đánh
bạc trái phép với hình thức đánh Phỏm” được, thua bằng tiền. Tổ công tác thu giữ
tại chiếu bạc stiền 1.480.000đ (Một triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng); 01 bộ
bài khơ 52 bài; 01 chiếu nhựa nhiều màu sắc, đã ; 03 điện thoại di
động gồm: 01 điện thoại di động nhãn hiệu Iphone XS màu đen đã qua sử dụng
gắn 01 thẻ sim số 0975612577 của Nguyễn Văn Ng; 01 điện thoại di động nhãn
hiệu Iphone 7 Plus màu hồng gắn 01 thẻ sim số 0974737043 của Lường Văn T;
01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia 105 màu đen cũ bên trong có gắn 02 thẻ sim
số 0359688302 và 0367270628 của Triệu Văn B.
Ngô n Th, Lường Văn T, Nguyễn Văn Ng Triệu Văn B đều khai nhận:
Khoảng 18 giờ 30 phút ngày 14/6/2023, cả 04 người ngồi uốngớc tại quán sửa xe
của ông Triệu n Th (sinh năm 1986) thuộc thôn BC, xã TT, huyện CM, sau đó rủ
nhau đi bộ sang nhà anh C và chị D ở gần đó để đánh bạc. Khi vào nhà, cả 04 người
thấy một cháu nhỏ con của vợ chồng anh C nhà trong bếp một bộ bài
3
tây 52 lá ở trên bàn uống nước. Th cầm bộ bài và cùng B, T, Ng ngồi quây tròn trên
chiếc chiếu nhựa đã trải sẵn tại bếp ăn rồi cùng nhau đánh bạc dưới hình thức đánh
“Phỏm” được, thua bằng tiền. Vị trí ngồi cụ thể: B Ng ngồi đối diện nhau, Th
ngồi bên phải B còn T ngồi bên trái B.
Công cụ gồm 01 chiếu nhựa 01 bộ i gồm 52 bài gồm các quân bài A;
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, J, Q, K, mỗi loại quân bài 04 gồm các chất cơ, rô,
bích, nhép.
Cách thức chia bài, đánh bài: Ngô Văn Th người chia ván đầu tiên, sau đó
ai thắng thì sẽ được chia ván tiếp theo. Khi chia thì úp c quân bài xuống rồi trộn
bài và chia lần lượt từng lá bài từ phải qua trái, người chia bài nhận được 10 lá bài,
những người còn lại nhận được 9 bài, phần n lại 15 (gọi nc) và được
úp xuống giữa chiếu. Người 10 bài sau khi chia người đánh bài đầu tiên
bằng cách chọn 01 quân bài bất kỳ trong các quân bài đã được chia để đánh sang
người chơi phía bên phải, người này thể ăn bài của người đánh đầu tiên để tạo
thành phỏm (03 bài giống nhau, hoặc 03 i theo thtự tăng dần cùng chất),
sau khi ăn bài thì người này sẽ đánh 01 bài cho người tiếp theo (không được
đánh phỏm đã ăn). Trường hợp không ăn bài thì người này sẽ bốc 01 lá bài dưới
nọc tiếp tục đánh 01 bài cho người tiếp theo, việc đánh bài, ăn bài lần lượt từ
phải sang trái đến khi hết bài trong “nọc” hoặc có người “ù” thì kết thúc ván bạc.
Cách thức thắng thua quy ước như sau: Khi người bộ bài hợp thành 03
phỏm thì được gọi là “ù” kết thúc ván bài. Người thắng bạc là người “ù”, người
thua bạc là 03 người còn lại. Mỗi người thua sẽ phải trả cho người thắng (ù) số tiền
20.000đ (Hai mươi nghìn đồng). Khi ván bài không ai “ù” thì sẽ kết thúc ván
bài khi mỗi người chơi được đánh 4 bài (không tính bài ăn) tính điểm.
Người được tính điểm người ít nhất 01 phỏm trên bộ bài của mình, cách nh
điểm của mỗi người chơi quy ước bỏ đi tất cả các phỏm trên bài cộng điểm
các bài lẻ với nhau để tính điểm (quy ước quân bài A được 01 điểm; quân bài
J 11 điểm; quân bài Q là 12 điểm; quân bài K 13 điểm; các quân bài còn lại
tính điểm tương ứng với số ghi trên bài). Người thắng bài người số điểm
nhỏ nhất, người số điểm thứ 2 người nhì phải trả cho người thắng số tiền
5.000đ (Năm nghìn đồng), người số điểm đứng thứ ba sẽ phải trả cho người
thắng số tiền s tiền 10.000đ (Mười nghìn đồng), người số điểm thứ sẽ phải
trả cho người thắng số tiền 15.000đ (Mười năm nghìn đồng), người không có
phỏm (gọi móm) sẽ không được tính điểm phải trả cho người thắng 20.000đ
(Hai mươi nghìn đồng).
Ngoài ra, Th, T, Ng, B khai: Th mang theo số tiền 425.000đ (Bốn trăm hai
mươi năm nghìn đồng), Ng mang theo số tiền 240.000đ (Hai trăm bốn mươi nghìn
đồng), T mang theo số tiền 495.000đ (Bốn trăm chín năm nghìn đồng), B mang
4
theo 320.000đ (Ba trăm hai mươi nghìn đồng) để đánh bạc Tổng số tiền cả 04
người dùng để đánh bạc 1.480.000đ (Một triệu bốn trăm tám mươi nghìn đồng).
Khi bị bắt quả tang toàn bộ số tiền này đang đặt trên chiếc bạc đã bị lập biên
bản thu giữ. Cả 04 người không nhớ số ván bài đã chơi, chỉ nhớ cùng chơi cho đến
khoảng hơn 19 giờ cùng ngày thì bị tổ công tác Công an TT bắt quả tang như đã
nêu ở trên, việc đánh bạc không được cơ quan nào cấp phép, 03 chiếc điện thoại bị
tạm giữ không liên quan đến hành vi phạm tội, số tiền các đối tượng dùng đđánh
bạc do lao đng mà có.
Bên cạnh đó, Th, Tiến, Ng, B còn khai khi đánh bạc vợ chồng anh Chung
không nhà không biết, không được ởng lợi từ việc đánh bạc. Lời khai này
phù hợp với lời khai của người quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Chung
chị Duyên.
Ngày 04/7/2003 quan điều tra đã tiến hành thực nghiệm điều tra để xác
định địa điểm, vị trí đánh bạc hành vi cụ thể của từng người khi đánh bạc. Kết
quả thực nghiệm phù hợp với lời khai của B, Th, Ng, Tiến các chứng cứ khác
trong vụ án.
Quá trình điều tra xác định:
- Đến ngày 14/6/2023, Lường Văn T, Ngô Văn Th, Nguyễn Văn Ng đều được
coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc, hành vi tổ chức
đánh bạc hoặc bạc không tiền án về tội đánh bạc, tội tổ chức đánh bạc
hoặc gá bạc.
- Triệu Văn B bị Tòa án nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn xử phạt 10 tháng
tù, phạt bổ sung số tiền 10.000.000đ về tội "Đánh bạc" (Bản án số 45/2021/HS-ST
ngày 22/9/2021). Sau đó, B kháng cáo xin hưởng án treo. Tại Bản án phúc thẩm số
22/2021/HSPT ngày 16/12/2021 của Toà án nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã chấp nhận
kháng cáo của bị cáo, tuyên phạt bị cáo B 10 tháng nhưng cho hưởng án treo,
thời gian thử thách là 20 tháng tính từ ngày tuyên án phúc thẩm về tội “Đánh bạc;
Hình phạt bổ sung được thi hành theo quyết định tại Bản án thẩm số
45/2021/HS-ST ngày 22/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện CM. Đến thời điểm
thực hiện nh vi đánh bạc trái phép lần này (ngày 14/6/2023), Triệu Văn B chưa
chấp hành xong thời gian thử thách của án treo tại Bản án số 22/2021/HSPT. Đối
với hình phạt bổ sung (Phạt tiền 10.000.000đ) tại Bản án thẩm s45/2021/HS-
ST, bị cáo đã chấp hành xong.
Tại Bản án số Bản án số 22/2021/HSPT Bản án số 45/2021/HS-ST thể
hiện bị cáo B có ngày tháng năm sinh là 04/10/1971. Quá trình điều tra đã xác định
được Triệu Văn B sinh ngày 04/10/1971 tại Bản án số 22/2021/HSPT và Bản án số
5
45/2021/HS-ST bị cáo Triệu Văn B sinh ngày 08/4/1971 trong vụ án lần này
cùng một người. Bị cáo Triệu Văn B cũng thừa nhận vấn đề này.
Trong quá trình gii quyết v án, b cáo B đơn trình bày vi ni dung: B
cáo hoàn cảnh gia đình éo le, bị cáo đã ly hôn vợ, hin lao động chính trong
gia đình, một mình nuôi 02 con nh đang đi học. Đơn có xác nhn ca chính quyn
địa phương.
Tại Quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn số 01/-VKSCM ngày 11 tháng
7 năm 2023 của Viện kiểm sát nhân dân huyện CM, tỉnh Bắc Kạn truy tTriệu
Văn B về tội “Đánh bạc” theo quy định tại khoản 1 Điều 321 của Bộ luật Hình sự.
* Tại phiên tòa:
- Triệu Văn B thành khẩn khai nhận hành vi vi phạm của mình. Bị cáo thừa
nhận có tài sản là nhà và đất đứng tên bị cáo. Lời khai nhận của bị cáo phù hợp các
tài liệu, chứng cứ khác thu thập được có trong hồ vụ án. Bên cạnh đó, bị cáo đề
Ng được nhận lại chiếc điện thoại Nokia 105 màu đen bên trong gắn 02 thẻ sim
của bị cáo.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CM giữ nguyên quyết định truy tố
đối với bị cáo Triệu Văn B và đNg:
+ Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Triệu Văn B phạm tội "Đánh bạc".
+ Về hình phạt: Áp dụng khoản 1 Điều 321; Điều 38; Điều 50; Điều 56;
khoản 5 Điều 65; Điểm s khoản 1, khoản 2/Điều 51 Bộ luật Hình s: Xphạt bị
cáo Triệu Văn B từ 07 (Bảy) tháng đến 09 (Chín) tháng . Tổng hợp hình phạt 10
tháng tù tại Bản án phúc thẩm số 22/2021/HSPT ngày 16/12/2021 của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Kạn đối với bị cáo về tội "Đánh bạc". Thời hạn chấp hành hình phạt
tù tính từ ngày bắt thi hành án.
Hình phạt bổ sung: Phạt tiền bị cáo 10.000.000đ sung công quỹ Nhà nước.
Bị cáo đã chấp hành xong hình phạt bổ sung tại Bản án thẩm số
45/2021/HS-ST ngày 22/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện CM, do đó đ Ng
không xem xét tổng hợp hình phạt bổ sung.
+ Về xvật chứng: Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự Điều 106 Bộ luật
Tố tụng hình sự: Trả lại 01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia 105 màu đen, bên
trong gắn 02 thẻ sim cho Triệu Văn B; Tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước số
tiền đánh bạc 1.480.000đ thu trên chiếu bạc; Tịch thu tiêu hủy 52 quân bài
khơ và 01 chiếu nhựa nhiều màu sắc.
- Bị cáo nhất trí với quan điểm luận tội của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện CM, không bào chữa, không tranh luận. Tại lời nói sau cùng bị cáo đề Ng
6
Hội đồng xét xử được hưởng mức án thấp nhất trong mức hình phạt đại diện
Viện kiểm sát đề Ng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
Hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong qtrình
điều tra, truy tố, xét xử; chứng cứ, tài liệu do quan điều tra, Điều tra viên, Viện
kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập, do bị cáo cung cấp đều đảm bảo theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa, vắng mặt những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đồng
thời người làm chứng là Nguyễn Văn Ng, Ngô Văn Th, Lường Văn T, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng Văn C và Hoàng Thị D. Xét thấy những
người nêu trên đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại
phiên tòa, đều đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 292, Điều 293 ca Bộ luật
Tố tụng hình sự, quyết định xét xử theo quy định chung.
[2] Về tội danh:
đsở kết luận: Ngày 14/6/2023, tại nhà của anh Hoàng Văn C chị
Hoàng Thị D thuộc thôn BC, xã TT, huyện CM, tỉnh Bắc Kạn, mục đích kiếm
lời, Triệu Văn B có hành vi đánh bạc trái phép dưới hình thức đánh "Phỏm" được,
thua bằng tiền với số tiền 1.480.000đ (Một triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng).
Tại thời điểm thực hiện hành vi (ngày 14/6/2023) bị cáo có 01 tiền án về tội "Đánh
bạc".
Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình
sự, xâm phạm đến trật tcông cộng. Bị cáo đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự,
năng lực trách nhiệm hình sự, bị cáo thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
Như vậy, hành vi ca Triệu Văn B đã đủ yếu t cu thành tội “Đánh bạcquy
định ti khon 1 Điu 321 B lut Hình s.
Điều luật có nội dung:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng
tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy
định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại
Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích còn vi phạm, thì bị phạt tiền
từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.
7
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng.”
[3] V tính cht và mức độ nguy him cho hi ca hành vi phm ti:
Ti phm Triệu Văn B đã thực hin là ti phm ít nghiêm trng, tính cht
mức độ nguy him cho hi không ln, tuy nhiên đây nguyên nhân làm
phát sinh gia ng nhiều loại tội phạm, ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự và an
toàn xã hội tại địa phương.
[4] V nhân thân và các tình tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s:
Bị cáo có nhân thân xấu. B cáo không có tình tiết tăng nng trách nhim hình
s.
Quá trình điều tra, truy tố tại phiên tòa, Triệu Văn B thành khẩn khai báo,
thể hiện thái độ ăn năn hối cải về hành vi phạm tội của mình, do đó bị cáo được áp
dụng tình tiết giảm nhtrách nhiệm hình sự tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự. Bcáo chú ruột ông Triệu Văn Ph người trc tiếp nuôi dưỡng b
cáo B t nh sau khi b m b o chết được Nhà nước tặng thưởng Huân chương
chiến công hng Nht, do đó b cáo được hưởng tình tiết gim nh ti khon 2
Điu 51 Bộ luật Hình sự.
[5] Về hình phạt:
Trên cơ sở quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho hội của hành vi phạm tội, nhân thân, các tình tiết giảm nhẹ tăng
nặng trách nhiệm hình sự:
Về hình phạt chính: Xét thấy cần buc bị cáo phải chấp hành hình phạt tại
sở giam giữ trong một thời hạn nhất định để đảm bảo tính răn đe, giáo dục, phòng
ngừa chung.
Về hình phạt bổ sung: Trên sở xem xét thêm về hoàn cảnh gia đình, tình
hình tài sản của bị cáo, xét thấy cần áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo với
mức phù hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 321 Bộ luật Hình sự.
* Về vấn đề tổng hợp hình phạt:
Về hình phạt chính: Lần phạm tội này của bị cáo phạm tội trong thời gian
thử thách. Do đó, cần buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt 10 (Mười) tháng tù của
Bản án số 22/2021/HSPT và tổng hợp hình phạt theo quy định.
Về hình phạt bổ sung: Bị cáo B đã thi hành xong hình phạt tiền 10.000.000đ
tại Bản án số 45/2021/HS-ST ngày 22/9/2021 của Tòa án nhân dân huyện CM, tỉnh
Bắc Kạn. Do đó, chỉ cần buộc bcáo phải chấp hành hình phạt bổ sung tại Bản án
lần này.
8
[6] Về vật chứng:
- Đối với 01 điện thoại di động Nokia 105 màu đen, bên trong gắn 02 thẻ
sim, đã qua sử dụng của Triệu n B: Xét thấy không liên quan tới hành vi phạm
tội của bị cáo, cần trả lại cho bị cáo.
- Đối với số tiền 1.480.000đ (Một triệu bốn trăm tám mươi ngàn đồng) thu
trên chiếu bạc: Đây số tiền dùng vào việc đánh bạc trái phép, cần tịch thu, nộp
ngân sách Nhà nước.
- Đối với 52 quân i khơ: công cụ phạm tội, không xác định được
chủ sở hữu, xét thấy không có giá trị, cần tịch thu và tiêu hủy.
- Đối với 01 chiếu nhựa nhiều màu sắc ca anh Chung chị Duyên: Đây là
công cụ phạm tội, anh Chung và chị Duyên xác định chiếc chiếu cũ, đã rách, không
còn giá trị sử dụng, không yêu cầu trả lại. Xét thấy cần tịch thu tiêu hủy.
[7] Về các vấn đề khác:
- Đối với 02 chiếc điện thoại của Nguyễn Văn Ng và ờng Văn T: Xác định
không liên quan tới hành vi đánh bạc trái phép của các đối tượng. Cơ quan điều tra
ra quyết định trả lại cho ch sở hữu hợp pháp là đúng quy định.
- Đối với Ngô Văn Th, Nguyễn Văn Ng Lường Văn T: Xét thấy hành vi
của Th, Ng, Tiến không cấu thành tội "Đánh bạc" theo quy định tại Điều 321 Bộ
luật Hình sự. Công an huyện CM quyết định xphạt hành chính đối với đối với
Tiến, Ng, Th là đúng quy định của pháp luật.
- Đối với anh Hoàng Văn C chị Hoàng Thị D: Xác định anh Chung chị
Duyên không biết việc B, Tiến, Ng, Th đánh bạc tại nhà mình nên Cơ quan điều tra
không xem xét xử lý là đúng quy định.
[8] Về quan điểm giải quyết vụ án của Viện kiểm sát nhân dân: Xét thấy quan
điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện CM về việc giải quyết vụ án là căn cứ,
phù hợp với quy định của pháp luật, cần được chấp nhận.
[9] Về án phí: Bị cáo phải chịu 200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 321; Điều 38; Điều 47; Điều 50; điểm s khoản 1, khoản
2/Điều 51; khoản 2 Điều 56; khoản 5 điều 65 của Bộ luật Hình s; Điều 106;
khoản 2 Điều 136; Điều 331; Điều 333 của Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 23 của
Ng quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
9
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí, lệ phí
Tòa án:
1. Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Triệu Văn B phạm tội "Đánh bạc".
2. Về hình phạt:
- Hình phạt chính: Xử phạt bị cáo Triệu Văn B 07 (Bảy) tháng tù.
- Hình phạt bổ sung: Phạt tiền bị cáo Triệu Văn B 10.000.000đ (Mười triệu
đồng) nộp ngân sách Nhà nước.
Buộc bị cáo Triệu Văn B phải chấp hành hình phạt 10 (Mười) tháng tù tại Bản
án s 22/2021/HSPT ngày 16/12/2021 của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
* Tổng hợp hình phạt:
- Hình phạt chính: Buộc bị cáo Triệu Văn B phải chấp hành hình phạt chung
của hai Bản án 17 (Mười bảy) tháng tù. Thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ
ngày bắt thi hành án.
- Hình phạt bổ sung: Buộc bị o Triệu Văn B phải chấp nh hình phạt tiền
10.000.000đ (Mười triệu đng) nộp ngân sách Nhà nước.
3. Về vật chứng:
- Trả lại cho bị cáo Triệu Văn B 01 điện thoại di động nhãn hiệu Nokia 105
màu đen, bên trong gắn 02 thẻ sim, đã qua sử dụng được niêm phong trong
phong bì ký hiệu “B”;
- Tịch thu, nộp ngân sách Nhà nước đối với số tiền 1.480.000đ (Một triệu bốn
trăm tám mươi ngàn đồng) được niêm phong trong phong bì ký hiệu “T.T1”;
- Tịch thu tiêu hủy đối với 52 quân bài khơ được niêm phong trong
phong bì ký hiệu “LK”01 chiếu nhựa nhiều màu sắc, đã qua sử dụng.
(Tình trạng, số lượng vật chứng như Biên bản giao, nhận vật chứng ngày
19/7/2023 giữa Công an huyện CM, tỉnh Bc Kạn Chi cục Thi nh án dân sự
huyện CM, tỉnh Bắc Kạn).
4. Về án phí: B cáo phi chịu 200.000đ (Hai trăm nghìn đng) án phí hình s
sơ thẩm.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật
thi hành án n sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan quyền thoả thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự”.
5. Về quyền kháng cáo: Bị cáo Triệu Văn B quyền kháng cáo Bản án
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Ngô Văn Th, anh
10
Nguyễn Văn Ng, anh Lường Văn T, anh Hoàng Văn C, chị Hoàng Thị D quyền
kháng cáo phần Bản án liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể tngày nhận được Bản án hoặc ngày Bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
i nhn:
- Vin kim sát nhân dân tnh Bc Kn;
- Vin kim sát nhân dân huyn CM;
- Công an huyn CM;
- Chi cc Thi hành án dân s huyn CM;
- Tòa án nhân dân tnh Bc Kn;
- S Tư pháp tỉnh Bc Kn;
- Thi hành án hình s;
- B cáo; Người có QL&NVLQ;
- Lưu: VT, h sơ.
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lường Thị Thu Hòa
11
Nơi nhận:
- Vin kim sát nhân dân tnh Bc Kn;
- Vin kim sát nhân dân huyn CM;
- Công an huyn CM;
- Chi cc Thi hành án dân s huyn CM;
- Tòa án nhân dân tnh Bc Kn;
- S Tư pháp tỉnh Bc Kn;
- Thi hành án hình s;
- B cáo;
- Lưu: VT, h sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lường Thị Thu Hòa
Tải về
Bản án 52/2023/HS-ST Bắc Kạn Bản án 52/2023/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 52/2023/HS-ST Bắc Kạn Bản án 52/2023/HS-ST Bắc Kạn

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất