Bản án số 504/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 504/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 504/2025/HNGĐ-ST ngày 08/05/2025 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Củ Chi (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 504/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án tranh chấp ly hôn giữa bà Trần Thị Ái P và ông Nguyễn Trí T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
THNH PH H CH MINH
Bản án số: 504/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08-5-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THNH PH H CH MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Tô Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Phước Trinh
2. Bà Phạm Thị Ngọc
- Thư phiên tòa: Ông Trương Văn Bé, Thư Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh: Không tham gia.
Trong ngày 08/5/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sthẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
1333/2024/TLST-HNngày 19 tháng 11 năm 2024, về việc “Tranh chấp về ly
hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
13/3/2025 Quyết định hoãn phiên Tòa số: 194/2025/QĐST-HNGĐ ngày
10/4/2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Trn Th Ái P, sinh năm: 1991 (Xin vắng mt)
Địa ch thường trú: Thôn H, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Trị.
Nơi hin nay: Số A, đường số G, khu phố N, phường D, Thành phố D,
tỉnh Bình Dương.
Người bo v quyn và li ích hp pháp có Nguyn Th Hà N Luật sư
thuc Đoàn luật sư Thành phố h Chí Minh.
* B đơn: Ông Nguyễn Trí T, sinh năm: 1986 (Vắng mt).
Địa chỉ tng trú: Xã T, huyện T, tỉnh Hà Tĩnh.
Địa ch làm vic: S F, đường N, p T, T, huyn C, Thành ph H Chí
Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị Ái
P trình bày:
Vào năm 2009 và ông Nguyn Trí T có đăng ký kết hôn, giấy đăng ký kết
hôn s 39 ngày 14/9/2009 tại UBND xã T, huyện T, Tỉnh Hà Tĩnh.
do ly hôn: Sau khi kết hôn, hai v chng sng hạnh phúc được một thời
gian thì đến đầu năm 2011 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã,
2
gây gỗ nhau. Quá trình sống chung của hai vợ chồng đã không còn hòa hợp nữa
và không còn yêu thương nhau nữa.
Nên bà P và ông T xét thy mục đích xây dựng gia đình không đạt được, tình
cảm giữa hai vợ chồng không còn nữa, hai bên không thể thông cảm chia xẻ với
nhau trong cuộc sống gia đình. Bà P và ông T đã ly thân từ tháng 01/2012 cho đến
nay.
vậy, P m đơn này kính mong Tòa án nhân dân huyện Củ Chi giải
quyết cho được ly hôn với ông Nguyễn Trí T.
*Về con chung:
01 con chung bé: Nguyễn Chí Anh T1 sinh ngày 12/11/2009 (Giấy
khai sinh số 65 quyền số 01 do UBND T, huyện T, tỉnh Quảng Trị cấp ngày
10/5/2010), P yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con không yêu cầu cấp
dưỡng.
* Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
* Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Nguyễn Trí T vắng mặt
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Căn cứ đơn khởi kiện của Trần Thị Ái P yêu cầu ly hôn với ông
Nguyễn TT. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Ly
hôn theo yêu cầu của một bên” quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình,
thuộc trường hợp ”Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Trí T ttại T, huyện C, Thành phố Hồ
Chí Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Việc vắng mặt của ông Nguyễn Trí T, Tòa án đã triệu tập,
thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng đúng theo quy định
của pháp luật ông T tên nhận các văn bản tố tụng nhưng ông T vẫn vắng
mặt không do chính đáng. Đồng thời, ngày 13/3/2025, P Đơn xin xét
vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt Trần Thị Ái P
ông Nguyễn Trí T theo quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân giữa P ông T đăng kết hôn số 39
ngày 14/9/2009 tại UBND T, huyện T, tỉnh Tĩnh, hôn nhân giữa P
ông T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy việc
P yêu cầu ly hôn với ông T mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Cả hai đã sống
ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Ông T vắng mặt không do chính đáng
tự bỏ quyền chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự
3
năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của P theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: 1 con chung Nguyễn Chí A Thiên sinh ngày
12/11/2009, bà P yêu cầu được trực tiếp nuôi ưỡng chăm sóc con chung trẻ
Nguyễn Chí A Thiên nguyện vọng được với mẹ. Ông T vắng mặt không
văn bản trình bày ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu nuôi 01 con
chung của bà P.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận việc P không yêu cầu ông T cấp
dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung: Các bên không tranh chấp.
[7] Về nợ chung: Các bên không tranh chấp.
[8] Án phí Hôn nhân Gia đình thẩm, L phải chịu theo quy định tại
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Nhận thấy, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với các quy định của pháp luật nên được chấp
nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 96, khoản 4 Điểu 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 82, Điều 83,
Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Ái P.
- Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị Ái P được ly hôn với ông Nguyễn Trí
T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 39 ngày 14/9/2009 tại UBND T, huyện T,
tỉnh Tĩnh cấp cho Trần Thị Ái P ông Nguyễn Trí T không còn giá trị
pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao 01 con chung Nguyễn Chí Anh T1, sinh ngày
12/11/2009 cho bà Trần Thị Ái P được quyền tiếp tục chăm sóc và nuôi dưỡng.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận việc Trần Thị Ái P không yêu cầu
ông Nguyễn Trí T cấp dưỡng nuôi con.
4
Khi có lý do chính đáng việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đi. Việc thay
đi cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bên không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không
ai được cản trở. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bên trực tiếp nuôi
con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bên không trực
tiếp nuôi con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, t chức được quy
định tại khoản 5, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể
quyết định việc thay đi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: Các bên không tranh chấp.
- Về nợ chung: Các bên không tranh chấp.
2. Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng Trần Thị Ái P chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 (ba trăm nghìn) đồng đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số
0016696 ngày 15/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Thị Ái P đã nộp đủ tiền án phí.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn bị đơn được quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Củ Chi;
- Chi cục THADS huyện Củ Chi;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 504/2025/HNGĐ-ST Bản án số 504/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 504/2025/HNGĐ-ST Bản án số 504/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất