Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 30/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 50/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa chị N và anh P
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN THỐNG NHẤT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 50/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30/05/2025
V/v: “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỐNG NHẤT, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Tuyết Hạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Việt
Bà Nguyễn Thị Kim Loan
- Thư phiên tòa: Ông Văn Tuấn là Thư Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Thống Nhất tham gia phiên
a: Bà Lê Thị Hằng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 05 năm 2025, tại Hội trường B - Tòa án nhân dân huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
320/2025/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 03 năm 2025, về việc Ly hôn”; theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 04
năm 2025 và quyết định Hoãn phiên tòa số 55/2025/QĐST-HNGĐ ngày
06/05/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChBùi Thị Phƣơng N, sinh năm: 1976.
Địa chỉ: B tổ A, ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân P, sinh năm: 1975.
Địa chỉ: B tổ A, ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 03 năm 2025, bản tự khai, biên bản
lấy lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn - chị Bùi Thị Phương N
trình bày:
- Về hôn nhân: Trên sở tự nguyện, chị N anh P chung sống như vợ
chồng từ năm 1994 cho đến năm 2002 mới đi đăng kết hôn được Ủy ban
nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn s113
ngày 11/11/2002.
2
Sau khi kết hôn, hai vợ chồng cuộc sống bình thường. Khoảng 03 năm
trở lại đây, chị N và anh P xảy ra mâu thuẫn gay gắt. Nguyên nhân do anh P ham
chơi bài bạc với bạn bè, không lo làm ăn phụ giúp gia đình. Một mình chị N đi
làm công nhân đnuôi con cái. Anh P hay nóng tính cộc tính nên những khi
vợ chồng cãi nhau lớn tiếng thì anh P còn đánh chị N (tuy nhiên không để lại
thương tích nặng), lần chị báo với địa phương. Trong q trình chung
sống, anh P không tôn trọng chị N thường xuyên xúc phạm chị N và đuổi chị
N ra khỏi nhà. Không thể chịu đựng được anh P nên từ năm 2022 chị N đã v
nhà ba mẹ ruột sinh sống tại tổ A ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Đến nay,
vợ chồng không thể hòa giải, đoàn tụ được do mâu thuẫn đã quá trầm trọng nên
chị N yêu cầu được ly hôn với anh P.
- Về con chung: Vợ chồng chung sống có 02 con chung là:
+ Cháu Nguyễn Xuân Yến N1, sinh ngày: 05/10/1995.
+ Cháu Nguyễn Thế B, sinh ngày: 29/02/2004.
Hiện nay các con chung đã thành niên và có khả năng lao động nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: ChN không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trình giải quyết, bị đơn anh Nguyễn Xuân P đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đlàm việc, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng anh P
không đến Tòa án làm việc và cũng không văn bản trình bày ý kiến của mình
đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
phát biểu quan điểm:
- Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng kể
từ khi thụ vụ án được thực hiện đúng với quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Tại phiên tòa, các đương sự vắng mặt, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng
mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt không do nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều
227, 228 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
+ Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Phương N được ly hôn với anh
Nguyễn Xuân P.
+ Về con chung: Hiện nay con chung đã thành niên và khả năng lao
động nên không xem xét, giải quyết.
3
+ Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không tranh chấp nên không
đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Buộc chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Anh Nguyễn Xuân P hiện đăng thường trú sinh sống tại địa
chỉ 213 tổ A, ấp H, H, huyện T, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thống Nhất theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn - chị Bùi Thị Phương
N yêu cầu ly hôn với bị đơn - anh Nguyễn Xuân P. Do đó, căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp trong vụ án này là “Ly hôn”.
[1.3] Về cách đương sự: Căn cứ vào khoản 2, khoản 3 Điều 68 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015 để xác định chị Bùi Thị Phương N nguyên đơn, anh
Nguyễn Xuân P là bị đơn.
[1.4] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự:
- Ngày 21/04/2025, chị N có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.
- Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng cho anh P, thông
báo cho anh P biết thời gian mở lại phiên tòa. Tại phiên tòa, anh P tiếp tục vắng
mặt lần thứ 2 không lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt anh P.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị Phương N và anh Nguyễn Xuân
P tiến tới hôn nhân trên sở tự nguyện, đăng kết hôn được Ủy ban
nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn s113
ngày 11/11/2002. Căn cứ các Điều 9, 11 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2000, quan hệ hôn nhân của chị N và anh P là hợp pháp.
Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Qua trình bày của đương sự, trong
quá trình giải quyết ván cho thấy sau khi kết hôn một thời gian, cuộc sống
chung của vợ chồng chị N anh P đã xảy ra mâu thuẫn. Trong cuộc sống
chung vợ chồng, anh chị đã thiếu sự tin tưởng, yêu thương tôn trọng lẫn
nhau, thường xuyên xảy ra sbất hòa. Nguyên nhân chủ yếu do anh P thiếu
sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và cùng nhau chia scông việc trong gia đình
với chị N dẫn đến tình cảm vợ chồng dần phai nhạt. Chị N cho rằng anh P ham
4
chơi bài bạc, sống không lo cho vợ con và thường xuyên xúc phạm chị N. Trong
quá trình hai vợ chồng sống ly thân thì anh P cũng không quan tâm hay hỏi thăm
đến chị N, cả hai tôn trọng cuộc sống riêng của nhau. Mặt khác, trong quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh P đến tòa tham
gia giải quyết, hòa giải đoàn tụ cùng chị N nhưng anh P không hợp tác. Điều đó
cho thấy anh P không thiện chí muốn hòa giải cùng với chị N để xây dựng
hạnh phúc gia đình.
Theo biên bản xác minh ngày 02/04/2025, địa phương cho biết: ... Hiện
nay hai vợ chồng chị N và anh P đã sống ly thân khoảng 03 năm nay”.
Xét mâu thuẫn giữa chN anh P đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị N
căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 51 Điều 56 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 nên được chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Chị N anh P chung sống 02 con chung cháu
Nguyễn Xuân Yến N1, sinh ngày: 05/10/1995, cháu Nguyễn Thế B, sinh ngày:
29/02/2004. Hiện nay các con chung của chị N và anh P đều đã thành niên và có
khả năng lao động nên các đương sự không tranh chấp về con chung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Bùi Thị Phương N không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Chị Bùi Thị Phương N phải chịu án pdân sthẩm
theo quy định.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thống
Nhất: Về đường lối giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[5] Về quyền kháng cáo: Các bên đương sự được quyền kháng cáo bản
án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 9, Điều 11 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Áp dụng Điều 51, Điều 56 Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
5
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Bùi Thị
Phương N.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Bùi Thị Phương N anh Nguyễn Xuân P
được ly hôn.
2. Về con chung: Chị N anh P chung sống 02 con chung cháu
Nguyễn Xuân Yến N1, sinh ngày: 05/10/1995, cháu Nguyễn Thế B, sinh ngày:
29/02/2004. Hiện nay các con chung của chị N và anh P đều đã thành niên và có
khả năng lao động nên Tòa án không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Bùi Thị Phương N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự thẩm, được khấu trừ từ tiền tạm ứng án phí sang nộp án
phí theo biên lai thu số 0008639 ngày 17 tháng 03 năm 2025 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Chị Bùi Thị Phương N đã
nộp đủ án phí.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Thống Nhất;
- CC THADS huyện Thống Nhất;
- UBND Hưng Lộc, huyện Thống Nhất,
tỉnh Đồng Nai (GNCKH số 113/2002);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đinh Thị Tuyết Hạnh
Tải về
Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất