Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 3 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 50/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết N. Bà Nguyễn Thị Tuyết N được ly hôn với ông Bùi Đức B.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH CỬU
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 50/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 tháng 6 năm 2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU- TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Quyết Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Ngọc Cúc và bà Hoàng Thị Hồng Quyên.
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Thúy - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Cửu- tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu- tỉnh Đồng Nai tham gia
phiên tòa: Ông Cao Kỷ Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai, xét xử thẩm công khai ván dân sự thụ số 90/2025/TLST-HNGĐ
ngày 11/3/2025 vviệc “Ly hôn, tranh chấp vnuôi con”, theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 52/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 97/2025/QĐST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Tuyết N, sinh năm 1989;
Nơi cư trú: Ấp L, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Bùi Đức B, sinh năm 1986;
Nơi cư trú: Ấp D, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
(Bà N xin vắng mặt; ông B vắng mặt không códo)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Tại phiên tòa nguyên đơn xin vắng mặt tuy nhiên tại đơn khởi kiện, trong
quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tuyết N trình bày:
Nguyễn Thị Tuyết N ông Bùi Đức B tự nguyện yêu thương chung sống
với nhau và có đăng kết hôn tại UBND P, huyện V, tỉnh Đồng Nai được cấp
giấy chứng nhận kết hôn số 38 ngày 05/5/2023.
Bà và ông B chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường
xuyên cãi nhau, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, vợ chồng không thể hàn
gắn, nói chuyện với nhau được. Từ năm 2024 cho đến nay ông, bà đã sống ly thân
với nhau, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Nay tình cảm vợ chồng
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên N yêu cầu ly hôn với ông Bùi
Đức B.
Về con chung: N ông B một con chung tên Bùi Thanh T, sinh ngày
20/01/2019. Bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T vì bà N hiện nay đang
phụ giúp quán ăn cùng với chị gái, thu nhập mỗi tháng trung bình là 6.000.000 đồng,
cũng nơi ở ổn định, hiện nay con chung đang sống cùng với nên đảm bảo
cho việc chăm sóc, nuôi con. Tạm thời N không yêu cầu ông B cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung: Bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Bà N đồng ý nộp toàn bộ án phí về việc ly hôn.
- Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông Bùi Đức B không
gửi văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của T1, cũng không đến Tòa
án làm việc, không đến tham gia phiên tòa nên không có lời trình bày của ông B.
- Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phát biểu
quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của người tham gia
tố tụng đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không chấp hành, không thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt và Tòa án đã
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bđơn vẫn vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn đúng quy định tại Điều 227, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Yêu cầu của Nguyễn Thị Tuyết N sở chấp nhận nên đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Tuyết N về việc được ly hôn với
ông Bùi Đức B; về con chung giao cho N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Bùi Thanh T,
sinh ngày 20/01/2019 ghi nhận ý kiến của N về việc tạm thời ông B không phải
cấp dưỡng nuôi con. Về nợ chung đương sự khai không có không yêu cầu Tòa án
3
phân chia tài sản chung của vợ chồng nên không xem xét giải quyết. N phải chịu
án phí theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
1.1. Nguyễn Thị Tuyết N yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai giải quyết ly hôn với ông Bùi Đức B và yêu cầu nuôi dưỡng con chung
vậy quan hệ pháp luật trong vụ án này được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
1.2. Bị đơn là ông Bùi Đức B nơi cư trú tại ấp D, xã P, huyện V, tỉnh Đồng
Nai, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố
tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
1.3. Sau khi thụ lý, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án
đã nhiều lần tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải” “giấy triệu tập” nhưng ông B không đến Tòa
án làm việc, không tham gia phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Do
ông B đã được thông báo, triệu tập nhiều lần nhưng vẫn không đến tham gia phiên
họp hòa giải n Tòa án đã lập biên bản ghi nhận việc không thể tiến hành hòa
giải được. Đồng thời, tiếp tục tống đạt cho ông B các văn bản tố tụng gồm: “Thông
báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa
giải”, “Quyết định đưa vụ án ra xét xử”, “Quyết định hoãn phiên tòa” theo đúng quy
định của pháp luật. Như vậy, ông B đã đưc Tòa án triu tp hp l nhiều lần nhưng
vn vng mặt không do chính đáng. Về phía N đã đơn xin xét xvắng
mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227; Điều 228; Điều 238 của Bộ luật tố tụng
dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định.
[2]. Về nội dung tranh chấp:
2.1. Bà N, ông B tự nguyện chung sống với nhau, được cấp có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên hôn
nhân giữa bà N, ông B là hôn nhân hợp pháp.
2.2. Như đã phân tích mục 1.3 nêu trên, ông B không lên Tòa án tham gia giải
quyết vụ án, cũng không thực hiện nghĩa vụ chứng minh, cung cấp chứng cứ để bảo
vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình. Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 khoản 4
Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ đã
thu thập được có trong hồ sơ để giải quyết vụ án.
2.3. Trên cơ sở lời khai, lời trình bày của bà N và xác minh tại địa phương nơi
N, ông B sinh sống thì thấy cuộc sống chung của N đã không hạnh phúc.
4
Trên thực tế, N, ông B hiện nay đã sống ly thân với nhau từ đầu năm 2024 đến
nay, vợ chồng không còn sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Trong quá trình giải quyết,
Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để đoàn tụ nhưng ông B không đến Tòa án tham
gia phiên hòa giải với bà N, qua đó thể hiện ông B không có thiện chí hàn gắn đoàn
tụ với N. Xét thấy N, ông B không sự yêu thương, tôn trọng; không cùng
nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình, đã vi phạm nghiêm trọng quyền,
nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. vậy, yêu cầu ly
hôn của bà N đối với ông B là có cơ sở chấp nhận.
2.4. Về con chung: N yêu cầu nuôi dưỡng cháu Bùi Thanh T, sinh ngày
20/01/2019. Bà N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T. Ông B không ý kiến
phản đối yêu cầu này của N. Bà N hiện nay đang phụ giúp quán ăn cùng với chị
gái, thu nhập mỗi tháng trung bình là 6.000.000 đồng, bà cũng nơi ổn định, hiện
nay con chung đang sống cùng với bà nên bà đảm bảo cho việc chăm sóc, nuôi con.
Do vậy căn cứ quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình thì yêu cầu được trực
tiếp nuôi con của bà N là sở chấp nhận. N tạm thời không yêu cầu ông B
phải cấp dưỡng nuôi dưỡng con nên Hội đồng xét xử không phải giải quyết về việc
cấp dưỡng nuôi con.
2.5. Về nợ chung và tài sản chung: N khai không có nợ chung, bà N không
yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không gii quyết về tài
sản chung và nợ chung của bà N, ông B trong vụ án này.
[3]. Về án ply hôn: Bà N khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự
thẩm về việc ly hôn 300.000 đồng và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà
bà N đã nộp.
[4]. Quan điểmđề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với quan điểm
của Hội đồng xét xử, có cơ sở chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 91; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84, 119 của Luật Hôn nhân gia đình năm
2014;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
5
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Tuyết
N. Bà Nguyễn Thị Tuyết N được ly hôn với ông Bùi Đức B.
2. Về con chung: Giao cháu Bùi Thanh T, sinh ngày 20/01/2019 cho Nguyễn
Thị Tuyết N trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.
Tạm thời ông Bùi Đức B không phải cấp dưỡng nuôi con.
Không ai được cản trở quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung của ông
Bùi Đức B.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
lợi ích của con, trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ, hoặc quan, tổ
chức được quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, Tòa án
có thể quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyễn Thị Tuyết N phải nộp 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí N đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu
số 0025169 ngày 11/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Như
vậy, bà N đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.
4. N, ông B quyền kháng cáo trong hạn thời 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án này theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai;
- VKSND huyện Vĩnh Cửu;
- UBND P, huyện V, tỉnh Đồng
Nai.
- Chi cục T.H.A. dân sự huyện
Vĩnh Cửu;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phan Quyết Tâm
Tải về
Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất